Hotline

HOTLINE:

0855553494

Stavacor 20mg trị rối loạn lipid máu (3 vỉ x 10 viên)

  •  Mã sản phẩm: Stavacor 20mg
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 34
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Điều trị tăng cholesterol huyết
    • Hoạt chất: Pravastatin
    • Đối tượng sử dụng: Từ 8 tuổi trở lên
    • Thương hiệu: Herabiopharm (Việt Nam)
    • Nhà sản xuất: Sinh dược phẩm Hera 
    • Nơi sản xuất: Việt Nam
    • Dạng bào chế: Viên nang cứng
    • Cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
    • Thuốc cần kê toa: Có
    • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VD-30152-18
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Hoạt chất: Pravastatin natri 20mg.

Tá dược vừa đủ: Cellulose vi tinh thể 102, lactose khan, croscarmellose natri, magnesi oxid, magnesi stearat, nang rỗng số 4 nắp nắp trắng đục thân vàng đục (gelatin,titan dioxid, natri lauryl sultat, sunset yellow, quinolin yellow).

Công dụng (Chỉ định)

- Tăng cholesterol máu:

Điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn mỡ máu hỗn hợp, pravastatin được dùng như một thuốc hỗ trợ chế độ ăn uống, khi đáp ứng không đủ với chế độ ăn uống và phương pháp điều trị khác không dùng thuốc (ví dụ, tập thể dục, giảm cân,...).

- Dự phòng tiên phát:

Được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn để giảm nguy cơ bệnh tật và tử vong do tim mạch ở bệnh nhân tăng cholesterol máu vừa hoặc nặng và có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch lần đầu.

- Dự phòng thứ phát:

Được chỉ định hỗ trợ khắc phục các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc đau thắt ngực không ổn định với lượng cholesterol bình thường hoặc tăng để làm giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch.

- Sau cấy ghép:

Giảm tăng lipid máu ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch sau ghép cơ quan.

Cách dùng - Liều dùng

Liều lượng:

Trước khi bắt đầu điều trị với pravastatin, cân loại trừ các nguyên nhân thứ phát gây tăng lipid máu, người bệnh cần theo chế độ ăn chuẩn, ít cholesterol và duy trì trong suốt quá trình điều trị.

Tăng cholesterol máu: 10 - 40 mg/lần/ngày. Đáp ứng của việc điều trị có thể thấy trong 1 tuần và thường tối đa sau 4 tuần. Cần định kỳ kiểm tra lượng lipid và theo đó điều chỉnh liều. Liều tối đa 40 mg/ngày.

Dự phòng bệnh tim mạch: 40 mg/ngày.

Sau khi ghép cơ quan: Liều khởi đầu 20 mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế miễn dịch. Phụ thuộc vào đáp ứng của mức lipid có thể tăng liều lên 40 mg/ngày dưới sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ.

Trẻ em và thanh thiếu niên (8 - 18 tuổi): 10 - 20 mg/lần/ngày đối với 8 - 13 tuổi, 10 - 40 mg/lần/ngày cho 14 - 18 tuổi.

Người cao tuổi: Không cần thiết điều chỉnh liều trừ khi dẫn tới những nguy cơ mắc bệnh nguy hiểm.

Suy giảm chức năng gan hoặc thận: Liều khởi đầu 10 mg/ngày ở bệnh nhân suy thận vừa đến nặng hoặc suy gan đáng kể. Điều chỉnh liều theo đáp ứng của mức lipid và dưới sự giám sát của bác sĩ.

Điều trị phối hợp:

Phối hợp với một nhựa gắn acid mật (colestyramin, colestypol) sẽ làm tăng hiệu quả hạ lipid trên cholesterol toàn phần và LDL - cholesterol. Pravastatin nên uống trước 1 giờ hoặc ít nhất sau 4 giờ uống các thuốc này.

Đối với những bệnh nhân đang dùng ciclosporin cùng hoặc không cùng các thuốc ức chế miễn dịch khác, nên bắt đầu điều trị với 20mg pravastatin natri một lần/ngày và tăng lên liêu 40mg một cách thận trọng.

Cách dùng:

Uống thuốc 1 lần/ngày, tốt nhất vào buổi tối. Có thể uống vào bữa ăn hoặc lúc đói.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Quá mẫn với pravastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

- Bệnh gan hoạt động bao gồm tăng transaminase huyết thanh cao hơn 3 lần giới hạn trên mức bình thường mà không rõ nguyên nhân.

- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Pravastatin chưa được đánh giá ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu di truyền đồng hợp tử. Liệu pháp này không thích hợp khi tăng cholesterol máu do HDL-cholesterol máu cao.

Đối với các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase, kết hợp pravastatin với tibrat không được khuyến cáo.

Ở trẻ em trước tuổi dậy thì, lợi ích/nguy cơ của điều trị nên được đánh giá cẩn thận bởi bác sĩ trước khi bắt đầu điều trị.

Rối loạn chức năng gan:

Cũng như những thuốc giảm lipid khác, pravastatin được quan sát thấy làm tăng vừa phải nồng độ transaminase gan. Trong đa số các trường hợp, nồng độ transaminase gan trở lại giá trị ban đầu mà không cần ngưng điều trị. Đặc biệt cần lưu ý nếu bệnh nhân tăng nồng độ transaminase và cần ngưng điều trị nếu tăng alanine aminotransferase (ALT) và aspartate aminotransferase (AST) vượt quá ba lần giới hạn trên bình thường.

Cẩn thận trọng khi pravastatin được dùng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh gan hoặc nghiện rượu nặng.

Rối loạn cơ:

Giống như các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase khác (các statin), pravastatin có liên quan đến khởi phát đau cơ, bệnh về cơ và một số trường hợp rất hiếm bị tiêu cơ vân. Bệnh về cơ cần phải được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nào đang điều trị bằng statin có các triệu chứng vẽ cơ không rõ nguyên nhân như đau, yếu hoặc chuột rút. Trong những trường hợp này, nồng độ creatin kinase (CK) cần được đo lường. Điều trị statin cán được tạm thời gián đoạn khi nồng độ CK > 5 x ULN hoặc khi có những triệu chứng lâm sàng nặng. Trường hợp rất hiếm gặp, tiêu cơ vân có thể xảy ra, có hoặc không có suy thận thứ phát. Tiêu cơ vân là một tình trạng nguy hiểm cấp tính có khả năng gây tử vong, có thể phát triển bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị và được đặc trưng bởi sự phá hủy cơ bắp lớn liên quan đến giá trị CK tăng cao (thường > 30 hoặc 40 X ULN) dẫn đến bệnh myoglobin niệu. Nguy cơ bệnh cơ khi dùng các statin phụ thuộc vào mức độ tiếp xúc, do đó có thể thay đổi đối với mỗi thuốc đơn lẻ bao gồm liều lượng và khả năng tương tác thuốc.

Mặc dù không có chống chỉ định về cơ bắp của các statin, tuy nhiên nó là yếu tố ảnh hưởng nhất định có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc cơ, do đó cần đánh giá cẩn thận về lợi ích/nguy cơ và theo dõi lâm sàng đặc biệt. Xác định giá trị CK được chỉ định trước khi bắt đầu điều trị bằng statin ở những bệnh nhân này.

Các nguy cơ và mức độ nghiêm trọng rối loạn cơ trong khi điều trị bằng statin được tăng lên khi sử dụng đồng thời các thuốc tương tác. Việc sử dụng các fibrat một mình đôi khi có liên quan đến bệnh về cơ. Việc kết hợp sử dụng các statin và fibrat thường nên tránh. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các statin và acid nicotinic. Sự gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh về cơ đã được quan sát khi dùng statin kết hợp với các thuốc ức chế chuyển hóa cytochrome P450. Khi kết hợp điều trị với statin, các triệu chứng cơ bắp thường hết sau khi ngưng điều trị statin.

Định lượng CK (creatin kinase):

Theo dõi thường xuyên giá trị creatin kinase (CK) hoặc nồng độ các enzym khác ở cơ không được khuyến cáo ở những bệnh nhân không có triệu chứng điều trị bằng statin. Tuy nhiên, định lượng CK được khuyến cáo trước khi bắt đầu điều trị bằng statin ở những bệnh nhân có yếu tố ảnh hưởng đặc biệt, và ở những bệnh nhân phát triển các triệu chứng cơ bắp trong điều trị bằng statin. Nếu nồng độ CK tăng lên đáng kể so với ban đầu (> 5 x ULN), nồng độ CK cần được định lượng lại sau 5 - 7 ngày sau đó để xác nhận kết quả.

Trước khi bắt đầu điều trị:

Cần thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân có các yếu tố ảnh hưởng như suy thận, suy giáp, tiền sử nhiễm độc cơ bắp với statin hoặc fibrat, tiền sử cá nhân hoặc gia đình vẽ rối loạn cơ bắp di truyền, lạm dụng rượu. Trong những trường hợp này, nồng độ CK nên được định lượng trước khi bắt đầu điều trị. Định lượng CK nên được xem xét trước khi bắt đầu điều trị ở những người trên 70 tuổi đặc biệt khi có mặt các yếu tố ảnh hưởng. Nếu nồng độ CK (> 5 x ULN) tại thời điểm ban đầu, điều trị không nên được bắt đầu và cần định lượng lại sau 5 - 7 ngày.

Trong thời gian điều trị:

Bệnh nhân cần được tư vấn để báo cáo kịp thời những cơn đau cơ, yếu cơ hay chuột rút không giải thích được. Trong những trường hợp này, nồng độ CK cân được đánh giá. Nếu nồng độ CK tăng rõ rệt (> 5 x ULN), điều trị bằng statin cán được dừng lại. Xem xét ngừng điều trị nếu triệu chứng ở cơ nghiêm trọng và có thể gây ra khó chịu hàng ngày, thậm chí khi nồng độ CK duy trì < 5 x ULN. Nếu triệu chứng biến mất và nồng độ CK trở lại bình thường, có thể xem xét sử dụng lại statin ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ. Nếu bệnh cơ do di truyền đang nghi ngờ ở những bệnh nhân này, không khuyến cáo bắt đầu điều trị lại bằng liệu pháp statin.

Bệnh phổi kẽ:

Các trường hợp đặc biệt mắc bệnh phổi kẽ đã được báo cáo với một số statin, đặc biệt khi điều trị lâu dài. Biểu hiện bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe tổng quát (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân có bệnh phổi kẽ, cần ngừng điều trị bằng statin.

Đái tháo đường:

Một số bằng chứng cho thấy statin làm tăng glucose máu ở một số bệnh nhân, nguy cơ cao gây bệnh đái tháo đường trong tương lai. Tuy nhiên, các statin làm giảm nguy cơ các bệnh tim mạch, do đó đây không phải là lý do để ngừng điều trị statin. Bệnh nhân có nguy cơ (khi đường huyết lúc đói 5,6 đến 6,9 mmol/L, BMI > 30 kg/m2, triglycerid tăng, huyết áp tăng) cần được theo dõi về mặt lâm sàng và sinh hóa theo hướng dẫn quốc gia.

Lactose:

Sản phẩm này có chứa lactose, những người có tiền sử không dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc.

Không được dùng thuốc quá hạn sử dụng.

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng, nếu cần thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100):

Thần kinh trung ương: Chóng mặt, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ.

Thị giác: Rối loạn thị lực (song thị, nhìn mờ).

Tiêu hoá: Khó tiêu, ợ nóng, đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi.

Da và mô dưới da: Ngứa, ban da, mày đay, móng/tóc bất thường (rụng tóc).

Thận và tiết niệu: Tiểu tiện bất thường (khó tiểu tiện, tiểu tiện đêm).

Sinh sản: Rối loạn chức năng sinh dục.

Rối loạn toàn thân: Mệt mỏi.

Cơ - xương: Đau khớp, co cứng cơ, đau cơ, yếu cơ, tăng hàm lượng creatinin kinase huyết tương.

Gan: Tăng transaminase huyết thanh.

Rất hiếm gặp (ADR < 1/10000):

Thần kinh: Viêm đa dây thần kinh ngoại biên, đặc biệt nếu sử dụng trong một thời gian dài, dị cảm.

Hệ miễn dịch: Phản ứng mẫn cảm (phản vệ, hội chứng lupus ban đỏ, phản ứng dị ứng).

Tiêu hoá: Viêm tuy.

Gan: Vàng da, viêm gan, hoại tử tế bào gan.

Cơ - xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân, có thể liên quan đến suy thận cấp thứ phát và myoglobin niệu, đau cơ, viêm cơ, viêm đa cơ. Các trường hợp đặc biệt rối loạn dây chàng, đôi khi phức tạp do đứt gân.

Không rõ tần suất

Hoại tử cơ qua trung gian miễn dịch.

Những tác dụng không mong muốn sau được báo cáo liên quan đến các statin.

- Ác mộng.

- Mất trí nhớ.

- Trầm cảm.

Các trường hợp đặc biệt của bệnh phổi kẽ, nhất là khi điều trị lâu dài.

- Đái tháo đường: Tần suất phụ thuộc vào sự hiện diện hay váng mặt của các yếu tố nguy cơ (đường huyết ≥ 5,6 mmol/l, BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tiền sử cao huyết áp).

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Nếu nghi ngờ bệnh nhân có bệnh phổi kẽ, cần ngừng điều trị với pravastatin.

Đặc biệt cần lưu ý nếu bệnh nhân tăng nồng độ transaminase và ngừng điều trị nếu tăng alanine aminotransferase (ALT) và aspartate aminotransferase (AST) vượt quá ba lần giới hạn trên bình thường.

Khi nồng độ creatin kinase vượt quá năm lần giá trị giới hạn trên bình thường hoặc những triệu chứng bệnh về cơ trở nên trầm trọng, tạm thời ngừng thuốc và đánh giá lại.

Tương tác với các thuốc khác

Fibrat:

Việc sử dụng các fibrat một mình đôi khi có liên quan đến bệnh về cơ.

Sự gia tăng nguy cơ các phản ứng phụ liên quan đến cơ bao gồm tiêu cơ vân đã được báo cáo khi fibrat được kết hợp các statin khác. Những tác dụng ngoài ý muốn này không thể loại trừ nên cần tránh phối hợp pravastatin và fibrat (gemfibrozil, fenofibrat). Nếu việc phối hợp là cần thiết, cần thận trọng trên lâm sàng và theo dõi creatin kinase ở bệnh nhân.

Cholestyramine/Colestypol:

Làm giảm khoảng 40 - 50% sinh khả dụng của pravastatin khi uống phối hợp. Nên uống pravastatin trước 1 giờ hoặc sau 4 giờ uống colestyramine hoặc trước 1 giờ uống colestypol.

Acid fusidic:

Không được kết hợp pravastatin với acid fusidic. Đã có báo cáo tiêu cơ vân (bao gồm vài trường hợp tử vong) ở bệnh nhân sử dụng phối hợp hai thuốc này. Những bệnh nhân cần thiết phải sử dụng acid fusidic toàn thân nên ngừng dùng statin trong suốt thời gian điều trị. Bệnh nhân nên được tư vấn nếu có bất kỳ triệu chứng nào của yếu cơ, đau và tổn thương cơ.

Liệu pháp statin có thể tái điều trị sau 7 ngày kể từ khi dùng liều acid fusidic cuối cùng. Trong những trường hợp ngoại lệ, nếu phải sử dụng acid fusidic kéo dài, như trong nhiễm trùng nặng, nhu cầu dùng đông thời pravastatin và acid fusidic chỉ nên được xem xét theo từng trường hợp và dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.

Ciclosporin:

Sử dụng cùng pravastatin có thể làm tăng gấp 4 lần lượng pravastatin trong cơ thể. Cần kiểm soát lâm sàng và các chỉ số hoá sinh ở bệnh nhân khi sử dụng phối hợp 2 thuốc này.

Warfarin và các thuốc chống đông khác:

Sinh khả dụng của pravastatin không thay đổi khi sử dụng cùng warfarin. Phối hợp hai thuốc này cũng không làm thay đổi tác dụng chống đông máu của warfarin.

Chất đối kháng vitamin K:

Như các chất ức chế HMG - CoA reductase, khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều pravastatin ở bệnh nhân dùng chất đối kháng vitamin K (như warfarin hoặc chất chống đông máu coumarin khác) có thể làm tăng chỉ số bình thường hóa quốc tế INR. Ngưng hoặc giảm liều của pravastatin có thể làm giảm INR. Trong những tình huống như vậy, cần theo dõi INR phù hợp.

Thuốc chuyển hóa qua cytocrom P450:

Pravastatin không chuyển hóa qua cytocrom P450 nên ít bị tăng nồng độ trong huyết tương như một số statin khác khi sử dụng cùng các thuốc này. Đặc biệt không tương tác với một số thuốc được hoạt hoá hoặc ức chế bởi CYP 3A4 (diltiazem, verapamil, itraconazol, ketoconazol, chất ức chế protease, nước quả bưởi), các thuốc ức chế CYP 2C9 (fluconazol).

Erythromycin và clarythromycin làm tăng AUC và Cmax của pravastatin.

Cần thận trọng khi phối hợp pravastatin với các thuốc này.

Các thuốc khác:

Trong các nghiên cứu tương tác, sự khác biệt sinh khả dụng không có ý nghĩa thống kê khi pravastatin được dùng cùng với acid acetylsalicylic, các kháng acid (được uống trước một giờ khi uống pravastatin), acid nicotinic hoặc probucol.

Quá liều

Kinh nghiệm dùng quá liều pravastatin đang còn hạn chế. Không có biện pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Nếu xảy ra tình trạng quá liều, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cẩn thiết.

Thai kỳ và cho con bú

Pravastatin được chống chỉ định trong suốt thời kỳ mang thai. Chỉ được dùng cho phụ nữ có khả năng sinh sản khi họ chắc chắn không mang thai và được cảnh báo về các nguy cơ nguy hiểm. Nếu bệnh nhân có kế hoạch mang thai hoặc mang thai, cần thông báo ngay cho bác sĩ và dừng sử dụng pravastatin vì nguy cơ nguy hiểm đối với bào thai.

Một lượng nhỏ pravastatin được bài tiết qua sữa mẹ, vì vậy pravastatin được chống chỉ định trong suốt thời kỳ cho con bú.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C.

Quy cách đóng gói

Hộp chứa 3 vỉ x 10 viên.

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Chống tăng lipid huyết (nhóm chất ức chế HMG-CoA reductase, nhóm statin).

Mã ATC: C10AA03

Cơ chế hoạt động:

Pravastatin ức chế cạnh tranh với 3 - hydroxy - 3 - methylglutaryl - coenzym A (HMG - CoA) reductase, ngăn cản chuyển HMG - CoA thành mevalonat, tiền chất của cholesterol. Pravastatin có tác dụng hạ lipid do hai tác dụng:

Thứ nhất: ức chế cạnh tranh thuận nghịch với HMG - CoA reductase, làm giảm quá trình tổng hợp cholesterol nội bào, kích thích tăng thụ thể LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp), tăng tỷ lệ dị hoá và độ thanh thải của LDL - cholesterol.

Thứ hai: ức chế sản xuất LDL bằng cách ức chế gan tổng hợp VLDL - cholesterol, tiễn chất của LDL - cholesterol.

Kết quả, pravastatin làm giảm lipid trên cholesterol toàn phần, LDL - cholesterol, apolipoprotein B, VLDL - cholesterol và triglycerid trong khi HDL - cholesterol và apolipoprotein A vẫn tăng.

Dược động học

Hấp thu:

Pravastatin được hấp thu nhanh qua đường uống. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau 1-1,5 giờ. Trung bình, 34% liều dùng đường uống được hấp thu và sinh khả dụng tuyệt đối của pravastatin là 17%.

Sự hiện diện của thức ăn trong đường tiêu hóa dẫn đến giảm sinh khả dụng nhưng hiệu quả làm giảm cholesterol của pravastatin là không đổi khi sử dụng cùng thức ăn hoặc không.

Sau khi hấp thu, thuốc được chuyển hoá mạnh lân đầu ở gan (khoảng 66%), đây là vị trí đầu tiên thuốc thể hiện tác dụng và là nơi tổng hợp cholesterol, giải phóng LDL - cholesterol. Các nghiên cứu in vitro cho thấy pravastatin được vận chuyển vào tế bào gan và các tế bào khác với lượng ít hơn đáng kể.

Theo quan điểm chuyển hóa lần đầu qua gan, nồng độ huyết tương của pravastatin chỉ có giới hạn trong dự đoán hiệu quả hạ lipid.

Nồng độ huyết tương tỷ lệ với liều dùng.

Phân bố:

Khoảng 50% pravastatin liên kết với protein huyết tương, thể tích phân bố khoảng 0,5 l/kg. Một lượng nhỏ pravastatin qua được sữa mẹ.

Chuyển hóa và thải trừ:

Pravastatin không chuyển hóa qua cytocrom P450 cũng không phải là cơ chất hay chất ức chế của p - glycoprotein mà là cơ chất của các protein vận chuyển khác.

Sau khi dùng đường uống, 20% liều ban đầu được thải trừ trong nước tiểu và 70% trong phân. Thời gian bán thải trong huyết tương là 1,5 - 2 giờ.

Độ thanh thải toàn thân của pravastatin là 0,81 l/giờ/kg và độ thanh thải thận là 0,38 l/giờ/kg cho thấy bài tiết qua ống thận.

Quần thể có nguy cơ:

Trẻ em và thanh thiếu niên (8 -18 tuổi):

Giá trị Cmax và AUC trung bình ở các đối tượng trẻ em tính gộp trên tuổi và giới tính tương tự như giá trị quan sát được ở người lớn sau khi uống một liều 20mg.

Bệnh nhân suy gan:

Tiếp xúc toàn thân của pravastatin và chất chuyển hóa ở bệnh nhân xơ gan do rượu tăng khoảng 50% so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường.

Bệnh nhân suy thận:

Không có thay đổi đáng kể quan sát được ở bệnh nhân suy thận nhẹ.

Tuy nhiên, suy thận nặng và trung bình có thể dẫn đến tăng gấp hai lần tiếp xúc đối với pravastatin và các chất chuyển hóa.