Hotline

HOTLINE:

0855553494

Sumakin 750 trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 7 viên)

  •  Mã sản phẩm: Sumakin 750
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 114
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm.
    • Hoạt chất: Amoxicillin, Sulbactam
    • Đối tượng sử dụng: Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
    • Thương hiệu: Mekophar (Việt Nam)
    • Nhà sản xuất: Mekophar 
    • Nơi sản xuất: Việt Nam
    • Dạng bào chế: Viên nén bao phim
    • Cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 7 viên
    • Thuốc cần kê toa: Có
    • Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VD-20320-13
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Amoxicillin trihydrate tương đương amoxicillin 500mg, Sulbactam pivoxil tương đương sulbactam 250mg,

Tá dược: Colloidal silicon dioxide, microcrystalline cellulose, crospovidone, magnesium stearate, titanium dioxide, talc, hydroxypropylmethylcellulose, polyethylene glycol 6000, polysorbate 80, ethanol 96% vừa đủ 1 viên.

Công dụng (Chỉ định)

SUMAKIN 750 được chỉ định điều trị các trường họp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm:

- Nhiễm khuẩn miệng và đường hô hấp: viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản, viêm phổi, viêm phế quản,..(đặc biệt trong những trường hợp nặng hay tái phát).

- Nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn phụ khoa.

- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: đặc biệt trong các trường hợp viêm bàng quang tái phát hoặc có biến chứng.

- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: viêm mạch bạch huyết, viêm mô tế bào, các vết thương hở hoặc mất mô, áp xe chân răng và miệng do tụ cầu vàng.

Cách dùng - Liều dùng

- Liều thông thường cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên SUMAKIN 750 mỗi 8 giờ.

- Bệnh nhân suy thận: phải giảm liều theo hệ số thanh thải creatinine.

+ 10 < Clcr < 30ml/phút: 500mg mỗi 12 giờ.

+ ClCr < 10ml/phút: 500mg mỗi 24 giờ.

+ Bệnh nhân thẩm phân máu: 500mg mỗi 24 giờ và thêm một liều bổ sung sau khi thẩm phân.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

- Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin hoặc các cephalosporin và sulbactam hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Có tiền sử bệnh đường tiều hóa. Nhiễm khuẩn có tăng bạch cầu đơn nhân. Nhiễm virus herpes, đang điều trị bằng allopurinol.

- Phụ nữ có thai và cho con bú.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Những bệnh nhân điều trị SUMAKIN 750 có thể bị bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn gây bệnh khác (chủ yếu do Pseudomonas hoặc Candida). Nếu xuất hiện bội nhiễm nên ngưng sử dụng và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.

Trong quá trình điều trị SUMAKIN 750 có thể xuất hiện tăng các chỉ số transammase của gan, chủ yếu là glutamic-oxalacetic transaminase, nên kiểm tra định kỳ chức năng gan, thận và tủy xương nếu sử dụng SUMAKIN 750 kéo dài.

Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân đang điều trị Lyme, có thể xảy ra hội chứng Sulfone.

Giảm nhẹ trong mối liên hệ về nồng độ giữa estriol và estrone với hàm lượng estradiol trong huyết thanh. Nên sử dụng các biện pháp tránh thai hỗ trợ đối với bệnh nhân nữ đang áp dụng liệu pháp tránh thai estrogen hoặc progestin.

Thận trọng đối với người lớn tuổi, trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú.

Thận trọng cho người lái xe và vận hành máy móc.

Không sử dụng thuốc hết hạn dùng.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

- Thường gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau thượng vị,...

- Hiếm gặp:

+ Phản ứng dị ứng: nổi mày đay, phù quincke, dát sần, rối loạn hô hấp và hiếm hơn có thể gặp sốc phản vệ.

+ Viêm thận kẽ.

+ Phản ứng huyết học: thiếu máu, rối loạn tiểu cầu, bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu và mất bạch cầu hạt.

+ Gan: rối loạn chức năng gan.

+ Nhiễm nấm Candida ở miệng hoặc ở vị trí khác như là biểu hiện của việc biến đổi cân bằng vi khuẩn.

+ Thần kinh hiếm gặp, tăng hoạt động, lo âu, mất ngủ, thay đổi hành vi.

+ Có một số trường hợp viêm ruột giả mạc.

+ Hiếm gặp hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng và hoại tử thượng bì nhiễm độc.

- Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

 

Tương tác với các thuốc khác

- Dùng đồng thời với allopurinol làm tăng nguy cơ các, phản ứng dị ứng với da.

- Probenecid có thể tăng nồng độ trong máu bởi vì thuốc này sẽ bị giảm bài tiết ở ống thận khi dùng đồng thời.

- Chloramphenicol, macrolide, sulfonamide và tetracycline có thể cản trở tác dụng diệt khuẩn của penicillin.

- Cận lâm sàng: amoxicillin có thể ảnh hưởng đến giá trị protein huyết thanh toàn phần hoặc phản ứng dương tính giả trong xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng phản ứng màu. Nồng độ amoxicillin cao có thể làm giảm glucose máu.

Quá liều

- Hiện nay chưa có báo cáo về các trường hợp dùng quá liều amoxicillin - sulbactam. Trong trường hợp dùng quá liều, ngừng dùng thuốc ngay và sử dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ. Có thể gây nôn, rửa dạ dày nếu mới quá liều, trừ khi chống chỉ định.

- Không có thuốc giải độc đặc hiệu, có thể được loại bỏ bằng thẩm phân máu.

Thai kỳ và cho con bú

Thận trọng đối với phụ nữ có thai và cho con bú vì các nghiên cứu trên người chưa được thực hiện.

Bảo quản

Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.

 

Quy cách đóng gói

Vỉ 7 viên. Hộp 2 vỉ.

Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

SUMAKIN 750 là thuốc có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicillin, sự phối hợp amoxicillin với sulbactam theo tỉ lệ 2:1 giúp cho amoxicillin không bị beta-lactamase phá hủy. Cơ chế tác dụng của amoxicillin là ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của thành tế bào vi khuẩn, dẫn đến tiêu diệt vi khuẩn. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn trong suốt quá trình phân chia của vi khuẩn nhạy cảm.

- Sulbactam là một chất ức chế cạnh tranh không thuận nghịch với beta-lactamase.

- Sự phối hợp này có tính hiệp lực làm tăng tác dụng và mở rộng phổ kháng khuẩn của amoxicillin với các chủng vi khuẩn sinh beta-lactamase:

+ Các cầu khuẩn Gram dương: Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus faecalis (cầu khuẩn đường ruột), Streptococcus viridans, Staphylococcus aureus (kể cả dòng vi khuẩn sinh beta-lactamase), Staphylococcus epidermidis (tụ cầu tan máu), Staphylococcus saprophyticus.

+ Các cầu khuẩn Gram âm: Neisseria gonorrhoeae, Moraxelỉa catarrhalỉs, các chủng Acinetobacter.

+ Các trực khuẩn Gram âm: Hemophilus influenzae, E. coli, Proteus mirabilis, các chủng Klebsiella bao gồm cả Klebsiella pneumoniae, các chủng Enterobacter.

+ Vi khuẩn kỵ khí: các chủng Clostridium, các chủng Peptococcus, các chủng Peptostreptococcus, các chủng Bacteroỉdes kể cả B.fragilis.

Helicobacter: Helicobacter pylori.

Dược động học

- Lượng amoxicillin được hấp thu khi uống là xấp xỉ 80% và không bị ảnh hưởng tới thức ăn. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh đạt được vào khoảng 1 - 2 giờ sau khi uống, ở những người có chức năng thận bình thường thời gian bán hủy trung bình trong huyết thanh xấp xỉ 1 giờ. Amoxicillin được phân bố hầu hết các mô trong cơ thể và các dịch sinh học, nồng độ thuốc điều trị đạt được ở dịch tiết phế quản, dịch mũi xoang và màng ối, nước bọt, thể dịch, dịch não tủy, dịch xuẩt tiết ở các màng và tai giữa.

Khoảng 20% lượng thuốc được gắn kết với protein của huyết tương. Thuốc được bài tiết chủ yếu ở nước tiểu dưới dạng hoạt động (70 - 80%) và vào trong dịch mật (5 - 10%). Amoxicillin qua được hàng rào rau thai và được bài tiết vào trong sữa mẹ.

- Khi dùng sulbactam ngoài đường tiêu hóa cho thấy sinh khả dụng của thuốc gần như 100%, tuy nhiên nếu dùng theo đường uống sự hấp thu của đường tiêu hóa là không hoàn toàn. Để cải thiện khả năng hấp thu, một vài tiền chất đã được tổng hợp, trong số đó
sulbactam pivoxil có khả năng hấp thu tốt nhất. Dược động học của sulbactam tương tự với amoxicillin và khi chúng dùng đồng thời người ta xác định rằng không có tương tác về động lực giữa các thuốc. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của sulbactam cũng đạt được cùng thời điểm như amoxicillin và những giá trị nồng độ đỉnh cũng phụ thuộc vào liều dùng. Tỷ lệ gắn kết với protein trong huyết tương xấp xỉ 40%. Nó cung chủ yếu được bài tiết vào trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi (75 - 85%). Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết thanh xấp xỉ 1 giờ, đối với những bệnh nhân suy thận nặng, bài tiết của thuốc sẽ chậm xuống. Thuốc cũng qua được hàng rào rau thai và được bài tiết vào sữa mẹ.