Thành phần
Mỗi viên nén TAZILEX chứa:
Hoạt chất: Methimazol 5mg.
Tá dược: Cellulose vi tinh thể M112, Silicon dioxyd, natri starch glycolat.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị triệu chứng nhiễm độc giáp (kể cả bệnh Graves-Basedow).
Điều trị trước khi phẫu thuật tuyến giáp do cường giáp để đề phòng cơn nhiễm độc giáp có thể xảy ra.
Điều trị bổ trợ trước và trong khi điều trị iod phóng xạ.
Điều trị cơn nhiễm độc giáp trước khi dùng muối iod.
Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng:
Thuốc không chữa khỏi nguyên nhân gây cường giáp. Tùy theo mức độ nặng của bệnh cường giáp mà chon liều dùng thích hợp. Đối với người lớn, liều uống hàng ngày 15 - 60 mg, được chia đều làm 3 lần, mỗi lần cách nhau 8 giờ. Thuốc có thể uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, hiệu quả có thể kém, nhưng ở một số người, tác dụng không mong muốn ít hơn và người bệnh dễ chấp nhận hơn.
Thời gian dùng thuốc để bệnh thoái lui phải lâu dài, thường dao động từ 6 tháng đến 1 - 2 năm.
Nên uống thuốc với một ly nước đầy và uống vào cùng một thời điểm trong ngày.
Liều dùng:
Người lớn:
Cường giáp:
Liều khởi đầu hàng ngày là 15 mg đối với tăng năng tuyến giáp nhẹ, 30 mg đến 40 mg cho trường hợp nặng vừa và 60 mg cho trường hợp nặng chia làm 3 liều uống cách nhau khoảng 8 giờ. Liều duy trì là 5 mg đến 15 mg/ngày.
Triệu chứng cường giáp thường đỡ trong vòng 1 - 3 tuần và hết trong vòng 1 - 2 tháng sau khi dùng liều ban đầu. Khi đã đạt được tình trạng bình giáp, giảm liều dần đến liều duy trì.
Do nguy cơ mất bạch cầu hạt với liều lớn hơn 40 mg, nên dùng liều thấp hơn 30 mg/ngày mỗi khi có thể.
Chuẩn bị phẫu thuật:
Liều khởi đầu là 15 mg đối với tăng năng tuyến giáp nhẹ, 30 - 40 mg đối với trường hợp nặng vừa và 60 mg cho trường hợp nặng.
Ngừng methimazol trong thời gian phẫu thuật.
Chuẩn bị dùng iod phóng xạ:
Liều khởi đầu là 15 mg đối với tăng năng tuyến giáp nhẹ, 30 - 40 mg đối với trường hợp nặng vừa và 60 mg cho trường hợp nặng.
Khuyến cáo nên ngừng methimazol 2 - 7 ngày trước khi dùng iod phóng xạ; có thể dùng lại methimazol 3 - 7 ngày sau khi dùng iod phóng xạ, sau đó ngừng khoảng 4 - 6 tuần khi chức năng giáp bình thường và iod phóng xạ phát huy hiệu quả.
Cơn nhiễm độc giáp:
Uống 15 - 20 mg, cứ 4 giờ một lần trong ngày đầu, kèm theo các biện pháp điều trị khác. Liều được điều chỉnh tùy theo đáp ứng người bệnh.
Trẻ em:
Cường giáp:
Liều khởi đầu hàng ngày là 0,4 mg/kg thể trọng chia làm 3 liều uống cách nhau 8 giờ. Liều duy trì ở vào khoảng ½ liều khởi đầu.
Chuẩn bị phẫu thuật:
Liều khởi đầu hàng ngày là 0,4 mg/kg thể trọng chia làm 3 liều uống cách nhau 8 giờ.
Khuyến cáo ngừng sử dụng methimazol khoảng 1 – 2 tháng để bình giáp trước khi phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp ở bệnh nhân Graves.
Chuẩn bị dùng iod phóng xạ:
Liều khởi đầu hàng ngày là 0,4 mg/kg thể trọng chia làm 3 liều uống cách nhau 8 giờ.
Khuyến cáo ngừng methimazol 3 - 5 ngày trước khi điều trị liệu pháp iod phóng xạ. Ở trẻ em hiếm khi yêu cầu bắt đầu sử dụng lại thuốc kháng giáp sau khi trị liệu iod phóng xạ.
Đối tượng đặc biệt:
Hiện chưa có khuyến cáo liều chuyên biệt dành cho bệnh nhân suy gan, suy thận và người cao tuổi.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Bệnh nhân mẫn cảm với methimazol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy gan nặng.
Phụ nữ cho con bú.
Bệnh nhân đang có các bệnh về máu (suy tủy, mất bạch cầu hạt).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Ảnh hưởng đến huyết học:
Nguy cơ mất bạch cầu hạt thường xảy ra trong vòng 2 tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị, nhưng hiếm khi xảy ra sau 4 tháng điều trị. Việc này có thể xảy ra phụ thuộc liều dùng (thường xảy ra ở liều cao hơn); tuy nhiên, có thể xảy ra phụ thuộc liều, thời gian điều trị, hoặc trước đó từng sử dụng thuốc kháng giáp, và có thể xảy ra nhiều hơn ở người cao tuổi.
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và/hoặc thiếu máu bất sản có thể xảy ra. Giảm prothrombin huyết và chảy máu cũng có thể xảy ra.
Xét nghiệm công thức máu, bao gồm bạch cầu và các tế bào máu khác, trước khi bắt đầu điều trị đối với người bị bệnh Graves - bệnh cường giáp do miễn dịch.
Theo dõi cẩn thận dấu hiệu và triệu chứng bệnh (đau cổ, phát ban, sốt, ớn lạnh, nhức đầu, mệt mỏi toàn thân), đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị. Nếu sốt, đau họng, hoặc các dấu hiệu và triệu chứng bệnh xảy ra, đánh giá bạch cầu và các tế bào máu khác để xem có bị mất bạch cầu hạt hay không.
Nếu mất bạch cầu hạt và thiếu máu bất sản xảy ra, ngừng methimazol và theo dõi chức năng tủy xương. Ở bệnh nhân bị mất bạch cầu hạt hoặc các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng khác khi sử dụng methimazol hoặc propylthiouracil chống chỉ định sử dụng thuốc còn lại do có nguy cơ gây mẫn cảm chéo giữa hai thuốc.
Độc tính gan:
Độc tính gan (bao gồm suy gan cấp) đã được báo cáo; nguy cơ xảy ra có thể thấp hơn với methimazol hơn propylthiouracil, đặc biệt ở trẻ em.
Vàng da do methimazol có thể kéo dài vài tuần sau khi ngừng thuốc.
Kiểm tra chức năng gan (phosphatase kiềm, aminotransferase, bilirubin) trước khi bắt đầu điều trị ở người bị bệnh Graves.
Đánh giá ngay chức năng gan (phosphatase kiềm, bilirubin) và sự tổn thương gan (AST, ALT) nếu thấy các triệu chứng gợi ý suy giảm chức năng gan (ví dụ: chán ăn, đau bụng trên bên phải) xảy ra. Nếu có bất thường chưc năng gan liên quan trên lâm sàng (aminotransferase gan > 3 lần giới hạn bình thường trên), ngừng methimazol ngay. Nếu xảy ra viêm gan, ngừng methimazol.
Giảm năng tuyến giáp:
Giảm năng tuyến giáp có thể xảy ra, cần thường xuyên theo dõi nồng độ TSH và T4 tự do và điều chỉnh liều để đạt được trạng thái bình giáp.
Thuốc có thể gây bướu cổ thai nhi và đần độn khi sử dụng cho phụ nữ mang thai vì thuốc có thể qua được nhau thai.
Phản ứng quá mẫn:
Quá mẫn chéo giữa các thioamid có thể xảy ra (ở khoảng 50% bệnh nhân chuyển đổi từ một thioamid này sang một thioamid khác).
Ở bệnh nhân bị tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (ví dụ: mất bạch cầu hạt) khi sử dụng methimazol hoặc propylthiouracil, chống chỉ định sử dụng thuốc còn lại do nguy cơ quá mẫn chéo có thể xảy ra giữa hai thuốc. Nếu bệnh nhân bị phản ứng dị ứng nghiêm trọng khi sử dụng methimazol, không khuyến cáo sử dụng thuốc kháng giáp khác (propylthiouracil)
Thận trọng khác:
Xét nghiệm:
Trước khi điều trị với thioamid ở bệnh nhân bị bệnh Graves, khuyến cáo kiểm tra nồng độ T4 tự do và TSH, công thức máu và xét nghiệm chức năng gan.
Theo dõi chức năng giáp định kỳ (T4 tự do trong huyết thanh, T3 tự do hoặc toàn phần trong huyết thanh, TSH) mỗi 4 - 8 tuần; khi đạt được trạng thái bình giáp, theo dõi chức năng giáp mỗi 2 - 3 tháng. TSH huyết thanh không phải là thước đo tin cậy khi theo dõi giai đoạn đầu điều trị vì nó có thể giảm trong vài tháng sau khi bắt đầu điều trị mặc dù nồng độ T4 tự do ở mức bình thường. TSH giảm trong thời gian này không thể nói lên việc cần thiết phải tăng liều. Tuy nhiên, khi tăng năng tuyến giáp được giải quyết, giảm liều duy trì nếu TSH huyết thanh tăng. Theo dõi T3 huyết thanh đôi khi hữu ích trong việc điều chỉnh liều; nếu nồng độ T3 toàn phần hoặc tự do vẫn tăng mặc dù nồng độ T4 tự do giảm hoặc ở mức bình thường thấp; có thể cần phải tăng liều thuốc kháng giáp. Khi ngừng methimazol ở người bị bệnh Graves, theo dõi chức năng giáp mỗi 1 - 2 tháng trong vòng 6 - 12 tháng để phát hiện sớm khi bệnh tái phát.
Theo dõi công thức máu ở bệnh nhân xuất hiện dấu hiệu hay triệu chứng bệnh trong thời gian điều trị. Theo dõi thời gian prothrombin (PT), đặc biệt trước khi phẫu thuật, do có nguy cơ làm giảm prothrombin huyết và nguy cơ xuất huyết.
Tác động trên da:
Nếu viêm da tróc vảy xảy ra, ngừng methimazol.
Tác động trên miễn dịch:
Viêm mạch dương tính với kháng thể kháng bào tương bạch cầu đa nhân trung tính (ANCA) với suy thận cấp, viêm khớp, loét da, và ban xuất huyết hiếm khi được báo cáo. Nếu xảy ra, cần ngừng methimazol.
Trẻ em:
Methimazol được ưu tiên sử dụng trên trẻ em hơn propylthiouracil do đã từng có báo cáo tổn thương gan nghiêm trọng ở trẻ em gây ra do propylthiouracil. Tổn thương gan nghiêm trọng, bao gồm suy gan cần phải phẫu thuật ghép gan hoặc gây tử vong, đã được báo cáo ở trẻ em dùng propylthiouracil; chưa có báo cáo tương tự với methimazol.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp (ADR > 1/100):
Máu: Giảm bạch cầu hạt thường nhẹ ở 12% người lớn và 25% trẻ em. Nhưng khoảng 10% người bệnh cường giáp không điều trị, bạch cầu thường cũng giảm còn dưới 4000/mm3.
Da: Ban da, ngứa, rụng tóc (3 – 5%).
Toàn thân: Nhức đầu, sốt vừa và thoáng qua.
Ít gặp (1/100 ≤ ADR < 1/100):
Máu: Mất bạch cầu hạt (0,4%) biểu hiện là sốt nặng, ớn lạnh, viêm họng họặc nhiễm khuẩn khác, ho, đau miệng, giọng khàn. Thường xảy ra nhiều hơn nếu là người bệnh cao tuổi hoặc dùng liều từ 40 mg/ngày trở lên.
Tim mạch: Viêm mạch, nhịp tim nhanh.
Cơ khớp: Đau khớp, viêm khớp, đau cơ.
Thần kinh ngoại vi: Viêm dây thần kinh ngoại biên.
Tiêu hóa: Mất vị giác, buồn nôn, nôn.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000):
Máu: Suy tủy, mất bạch cầu hạt; giảm tiểu cầu, giảm protrombin huyết, biểu hiện bằng xuất huyết, bầm tím da, phân đen, có máu trong nước tiểu hoặc phân, các chấm đỏ trên da.
Gan: Vàng da ứ mật, viêm gan, hoại tử gan.
Thận: Viêm thận.
Phổi: Viêm phổi kẽ.
Chuyển hóa: Dùng lâu có thể sinh ra giảm năng giáp, tăng thể tích bướu giáp.
Hướng dẫn xử trí ADR:
Phát ban, ngứa, thường ở dạng dát sần, thường mất đi trong quá trình điều trị, hoặc ngừng thuốc nếu thấy phát ban nặng.
Khi người bệnh thấy đau họng, nhiễm khuẩn, ban da, sốt, ớn lạnh, phải kiểm tra huyết học. Nếu thấy mất bạch cầu hạt, suy tủy, phải ngừng điều trị, chăm sóc, điều trị triệu chứng và có thể phải truyền máu.
Nếu thấy các dấu hiệu độc với gan như vàng da ứ mật, hoại tử gan, phải ngừng thuốc. Tuy rất hiếm nhưng đã thấy có trường hợp tử vong. Vàng da có thể kéo dài trên 10 tuần sau khi ngừng methimazol. Trong trường hợp các triệu chứng về tim mạch của nhiễm độc giáp nổi trội, đặc biệt là nhịp tim nhanh, cần phổi hợp dùng thuốc chẹn beta như propanolol, atenolol.
Tương tác với các thuốc khác
Với aminophylin, oxtriphylin hoặc theophylin: Khi cường giáp, sự chuyển hóa các thuốc này tăng. Dùng methimazol, nếu tuyến giáp ở về bình thường, cần giảm liều các thuốc này.
Với amindaron, iodoglycerid, iod hoặc kali iodid: Các thuốc có iod làm giảm đáp ứng của cơ thể với methimazol, vì vậy, phải dùng liều methimazol tăng (amiodaron có 37% là iod).
Với thuốc chống đông dẫn chất coumarin hoặc indandion: methimazol có thể làm giảm prothrombin huyết, nên tác dụng của thuốc chống đông uống tăng lên. Do đó, cần điều chỉnh liều của thuốc chống đông dựa vào thời gian prothrombin.
Với thuốc chẹn beta, glycosid tim: Cường giáp làm tăng chuyển hóa và thải trừ thuốc chẹn beta hoặc glycosid tim, cần giảm liều các thuốc này khi tuyến giáp người bệnh trở về bình thường do dùng methimazol.
Với muối iod phóng xạ 131I: Methimazol làm giảm thu nạp 131I vào tuyến giáp. Nếu ngừng methimazol đột ngột thì sau khoảng 5 ngày sẽ thu nạp 131I trở lại.
Quá liều
Triệu chứng: Các triệu chứng bao gồm buồn nôn, nôn, đau thượng vị, nhức đầu, sốt, đau khớp, ngứa và phù, giảm các huyết cầu. Thiếu máu bất sản (giảm toàn thể huyết cầu) hoặc mất bạch cầu hạt có thể thấy trong nhiều giờ đến cả ngày. Trường hợp ít gặp là viêm gan, triệu chứng thận hư, viêm da, tróc vảy, bệnh thần kinh, sự kích thích thần kinh trung ương hoặc trầm cảm. Mặc dù chưa nghiên cứu rõ rệt, methimazol gây mất bạch cầu hạt thường liên quan với liều từ 40 mg trở lên ở những bệnh nhân trên 40 tuổi.
Không có thông tin về LD50 của thuốc hoặc nồng độ của methimazol trong dịch sinh vật liên quan đến độc tính và/hoặc tử vong.
Xử trí: Nếu vừa mới uống thuốc quá liều, phải gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu người bệnh hôn mê, lên cơn co giật hoặc không có phản xạ nôn, có thể rửa dạ dày sau khi đã đặt ống nội khí quản có bóng căng để tránh hít phải các chất chứa trong dạ dày. Cần chăm sóc y tế, điều trị triệu chứng, có thể phải dùng kháng sinh hoặc corticoid, truyền máu nếu suy tủy và giảm bạch cầu hạt nặng.
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ. Vì vậy, nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
Methimazol đi qua nhau thai và có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai, thuốc có thể gây ra bướu cổ, thiểu năng tuyến giáp, một số dị tật thai nhi ở thai nhi đang phát triển nhưng nguy cơ thực sự thường thấp, đặc biệt khi dùng liều thấp.
Cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ giữa điều trị và không điều trị. Trong trường hợp phải điều trị, propylthiouracil thường được chọn dùng hơn, vì thuốc qua nhau thai ít hơn methimazol. Khi dùng methimazol, phải dùng liều thấp nhất có hiệu lực để duy trì chức năng giáp của người mẹ ở mức cao trong giới hạn bình thường của người mang thai bình thường, đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ. Giảm năng giáp và bướu cổ ở thai nhi thường xảy ra khi dùng thuốc kháng giáp tới gần ngày sinh, vì tuyến giáp thai nhi chưa sản xuất hormon giáp cho tới tuần thứ 11 hoặc 12 thai kỳ. Tăng năng giáp có thể giảm ở người mẹ khi thai tiến triển, nên ở một số người có thể giảm liều methimazol, có khi ngưng điều trị trong 2 - 3 tuần trước khi đẻ.
Hormon giáp qua nhau thai rất ít, nên ít có khả năng bảo vệ cho thai nhi. Không nên dùng các hormon giáp trong khi mang thai, vì thuốc có thể che lấp các dấu hiệu thoái lui của cường giáp, và tránh được tăng liều methimazol một cách vô ích, gây thêm tác hại cho mẹ và thai nhi.
Phụ nữ cho con bú:
Methimazol được phân bố vào sữa mẹ, gây tai biến cho trẻ. Nồng độ thuốc trong huyết tương và sữa mẹ gần bằng nhau; vì vậy, không cho con bú khi mẹ dùng methimazol.
Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lý
Thuốc kháng giáp, dẫn chất thioimidazol.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc kháng giáp, dẫn chất thioimidazol.
Mã ATC: H03BB02.
Methimazol, còn có tên khác là thiamazol, là một thuốc kháng giáp tổng hợp, dẫn chất thioimidazol có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp hormon tuyến giáp bằng cách làm thay đổi phản ứng kết hợp iodid đã được oxy hóa vào gốc tyrosyl của phân tử thyroglobulin và phản ứng cặp đôi phân tử iodotyrosyl thành iodothyromin. Ngoài ra, thiamazol còn ức chế enzym peroxydase của tuyến giáp dẫn đến ngăn cản sự oxy hóa iodid và iodthyrosin thành dạng có hoạt tính. Thiamazol không ức chế tác dụng của hormon tuyến giáp đã hình thành trong tuyến giáp hoặc có trong tuần hoàn, không ức chế giải phóng hormon tuyến giáp cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả của hormon tuyến giáp đưa từ ngoài vào. Do đó, thiamazol không có tác dụng trong điều trị nhiễm độc giáp do dùng quá liều hormon tuyến giáp.
Dược động học
Hấp thu:
Methimazol được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Nếu uống cùng thức ăn, không tiên đoán được hấp thu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng đạt 93%. Cho người khỏe mạnh uống 60 mg methimazol, nồng độ đỉnh đạt được là 1,8 microgam/mL.
Phân bố:
Methimazol tập trung nhiều vào tuyến giáp. Thể tích phân bố 0,6 L/kg. Thuốc liên kết với protein huyết tương không đang kể. Thuốc qua được hàng rào nhau thai và tiết được vào sữa mẹ với nồng độ gần bằng nồng độ trong huyết tương của mẹ.
Chuyển hóa:
Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan. Chưa phát hiện được chất chuyển hóa có hoạt tính. Thời gian bán thải là 3 - 6 giờ. Khi suy gan và thận thời gian bán thải có thể kéo dài.
Thải trừ:
Thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa 3-methyl-2-thiohydantoin là chất chuyển hóa chính của methimazol. Chỉ dưới 10% methimazol được đào thải dưới dạng không đổi.
Đặc điểm
Viên nén tròn màu trắng, hai mặt trơn.