Hotline

HOTLINE:

0855553494

Tebantin 300mg trị động kinh, đau dây thần kinh (5 vỉ x 10 viên)

  •  Mã sản phẩm: Tebantin 300mg
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 199
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Điều trị động kinh, đau thần kinh ngoại biên.
    • Hoạt chất: Gabapentin
    • Thương hiệu: Gedeon Richter (Hungary)
    • Nhà sản xuất: Gedeon Richter 
    • Nơi sản xuất: Hungary
    • Dạng bào chế: Viên nang cứng
    • Cách đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên
    • Thuốc cần kê toa: Có
    • Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VN-17714-14
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Hoạt chất:

Mỗi viên nang Tebantin 300 mg chứa 300 mg gabapentin.

Danh mục tá dược:

Chất trong nang: Lactose monohydrat, tinh bột biến tính, Bột talc, magnesi stearat.

Vỏ nang: Đỏ oxid sắt (E 172), vàng oxid sắt (E 172), titan dioxid (E 171), gelatin.

Công dụng (Chỉ định)

Động kinh

Gabapentin được chỉ định điều trị bổ sung trong các cơn động kinh cục bộ có hoặc không kèm theo động kinh toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên. Gabapentin được chỉ định đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ có hoặc không kèm theo động kinh toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ từ 12 tuổi trở lên.

Điều trị đau thần kinh ngoại biên

Gabapentin được chỉ định điều trị đau thần kinh ngoại biên như bệnh lý đau thần kinh do đái tháo đường và đau thần kinh sau nhiễm virus Herpes ở người lớn.

Cách dùng - Liều dùng

Liều dùng

Trong tất cả các chỉ định, lịch trình điều chỉnh liều dùng khi bắt đầu điều trị được mô tả trong Bảng 1, lịch trình điều chỉnh liều này được khuyến cáo dùng cho người lớn và trẻ từ 1 2 tuổi trở lên. Các hướng dẫn về liều dùng cho trẻ em dưới 1 2 tuổi được trình bày riêng sau mục này.

Bảng 1: Hướng dẫn điều chỉnh liều dùng khởi đầu

Ngày 1

Ngày 2

Ngày 3

300 mg, 1 lần/ngày

300 mg, 2 lần/ngày

300 mg, 3 lần/ngày

Ngừng dùng gabapentin

Theo thực hành lâm sàng hiện nay, trong trường hợp phải ngưng dùng gabapentin, khuyến cáo thực hiện ngừng thuốc dần dần trong vòng tối thiểu 1 tuần không phụ thuộc chỉ định.

Động kinh

Bệnh động kinh thường đòi hỏi phải điều trị lâu dài. Liều dùng được xác định bởi bác sĩ điều trị tùy theo mức độ dung nạp và hiệu quả trên từng bệnh nhân.

Người lớn và trẻ từ 12 tuổi trở lên

Trong các thử nghiệm lâm sàng, khoảng liều có hiệu quả là từ 900 đến 3600 mg/ngày. Có thể bắt đầu điều trị bằng cách điều chỉnh liều theo mô tả trong Bảng 1 hoặc dùng 300 mg 3 lần/ngày vào ngày thứ nhất. Sau đó, dựa trên đáp ứng và mức độ dung nạp của từng bệnh nhân, có thể tăng dần liều dùng lên 300 mg/ngày mỗi 2-3 ngày cho đến liều tối đa 3600 mg/ngày. Việc điều chỉnh liều gabapentin chậm hơn có thể thích hợp cho từng bệnh nhân. Thời gian tối thiểu để đạt liều 1800 mg/ngày là 1 tuần, để đạt đến 2400 mg/ngày là 2 tuần và 3600 mg/ngày là 3 tuần.

Các liều lên đến 4800 mg/ngày được dung nạp tốt trong các nghiên cứu lâm sàng nhãn mở dài hạn. Tổng liều dùng hàng ngày nên được chia làm 3 liều đơn, khoảng thời gian tối đa giữa các liều không nên vượt quá 12 giờ để ngăn ngừa cơn co giật đột phát.

Quần thể bệnh nhi

Trẻ em từ 6 tuổi trở lên

Nên dùng liều khởi đầu trong khoảng từ 10 đến 15 mg/kg/ ngày và tăng liều trong khoảng 3 ngày để đạt liều hiệu quà.

Liều dùng gabapentin có hiệu quả trên trẻ em từ 6 tuổi trở lên là 25 đến 35 mg/kg/ngày. Các liều dùng lên đến 50 mg/kg/ngày được dung nạp tốt trong một nghiên cứu lâm sàng dài ngày. Tổng liều dùng hàng ngày nên được chia thành 3 liều đơn, khoảng cách tối đa giữa các liều không vượt quá 12 giờ. Không cần thiết theo dõi nồng độ gabapentin huyết tương để tối ưu điều trị bằng gabapentin. Hơn nữa, gabapentin có thể sử dụng kết hợp với các thuốc chống động kinh khác mà không cần quan tâm đến nồng độ gabapentin huyết tương hay nồng độ trong huyết thanh của các thuốc chống động kinh khác.

Đau thần kinh ngoại biên

Người lớn

Có thể khởi đầu điều trị bằng cách điều chỉnh liều dùng như mô tả trong Bảng 1. Có thể thay bằng liều khởi đầu 900 mg/ngày chia làm 3 liều bằng nhau. Sau đó, dựa trên đáp ứng và mức độ dung nạp của từng bệnh nhân, có thể tăng thêm 300 mg/ngày mỗi 2-3 ngày đến liều tối đa 3600 mg/ngày. Việc điều chỉnh liều dùng gabapentin từ từ có thể thích hợp cno từng bệnh nhân. Thời gian tối thiểu để đạt mức liều 1800 mg/ngày là 1 tuần, đạt 2400 mg/ngày với tổng thời gian là 2 tuần và đạt 3600 mg/ngày với tổng thời gian là 3 tuần.

Trong trường hợp điều trị đau thần kinh ngoại biên như bệnh lý đau thần kinh do đái tháo đường và đau dây thần kinh sau Herpes, hiệu quả và độ an toàn của thuốc chưa được kiểm chứng trong các nghiên cứu lâm sàng khi điều trị trong thời gian dài trên 5 tháng. Trong trường hợp bệnh nhân cần dùng thuốc lâu hơn 5 tháng để điều trị đau thần kinh ngoại biên, bác sĩ điều trị nên đánh giá tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và xác định mức độ cần thiết phải điều trị bổ sung.

Hướng dẫn chung cho tất cả các chỉ định

Những bệnh nhân sức khỏe kém như nhẹ cân, sau phẫu thuật ghép tạng,... nên chỉnh liều chậm hơn bằng cách tăng liều dùng với mức độ ít hơn hoặc kéo dài thời gian giữa các lần tăng liều.

Người cao tuổi (trên 65 tuổi)

Bệnh nhân cao tuổi có thể cần điều chỉnh liều dùng do chức năng thận suy giảm theo tuổi (xem Bảng 2). Buồn ngủ, phù ngoại biên và suy nhược cơ thể thường gặp hơn ở người cao tuổi.

Suy giảm chức năng thận

Khuyến cáo điều chỉnh liều dùng ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận như mô tả trong Bảng 2 và/hoặc những bệnh nhân đang phải thẩm tách máu. Có thể dùng viên chứa gabapentin 100 mg theo các hướng dẫn về liều dùng cho bệnh nhân suy thận như sau đây.

Bảng 2: Liều dùng gabapentin cho người lớn dựa trên chức năng thận

Thanh thải creatinin (mL/phút)

Tổng liều gabapentin* (mg/ngày)

≥ 80

900-3600

50-79

600-1800

30-49

300-900

15-29

150* *-600

< 15***

150* *-300

* Tổng liều dùng hàng ngày, chia 3 liều bằng nhau. Các liều giảm là cho bệnh nhân suy thận (thanh thải creatinin < 79 mL/phút).

** Dùng 300 mg cách naày.

*** Bệnh nhân có thanh thải creatinin < 15 mL/phút, liều dùng hàng ngày nên được giảm tỷ lệ với mức thanh thải creatinin

(ví dụ bệnh nhân có thanh thải creatinin 7,5 mL/phút nên dùng nửa liều cho bệnh nhân có thanh thải creatinin 15 mL/phút).

Thẩm tách máu

Đối với bệnh nhân vô niệu đang thẩm tách máu và chưa từng điều trị bằng gabapentin, liều nạp khuyến cáo là 300-400 mg gabapentin, tiếp đó dùng 200-300 mg gabapentin sau mỗi 4 giờ thẩm tách máu. Không dùng gabapentin vào những ngày không thẩm tách máu.

Trong trường hợp bệnh nhân suy thận phải thẩm tách máu, nên dùng liều gabapentin duy trì dựa theo khuyến cáo. Để bổ sung cho liều duy trì, khuyến cáo dùng thêm 200-300 mg sau mỗi chu kỳ lọc máu kéo dài 4 giờ.

Cách dùng

Chỉ dùng đường uống.

Gabapentin có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn và nên được nuốt nguyên viên với đủ lượng chất lỏng (như một cốc nước).

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Hội chứng phát ban do thuốc kèm theo tổng bạch cầu ưa oesin và triệu chứng toàn thân (hội chứng PRESS)

Các phản ứng quá mẫn toàn thân nghiêm trọng, đe dọa tính mạng như hội chứng DRESS đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng các thuốc chống động kinh bao gồm cả gabapentin

Điều quan trọng là cần chú ý các biểu hiện sớm của tình trạng quá mẫn như sốt hoặc nổi hạch, có thể xuất hiện ngay cả khi không phát ban. Nếu xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng như vậy, bệnh nhân nên được thăm khám ngay. Nên ngừng dùng gabapentin nếu không tìm ra nguyên nhân khác gây ra các dấu hiệu và triệu chứng này.

Phản ứng phản vệ

Gabapentin có thể gây phản ứng phản vệ. Các dấu hiệu và triệu chứng trong các ca được ghi nhận bao gồm khó thở, phù môi, họng, lưỡi và hạ huyết áp cần điều trị cấp cứu. Bệnh nhân nên được hướng dẫn ngừng dùng gabapentin và tìm trợ giúp y tế ngay nếu có các dấu hiệu hoặc triệu chứng phản vệ

Ý định và hành vi tự tử

Đã ghi nhận các bệnh nhân điều trị bằng các thuốc chống động kinh có ý định và hành vi tự tử với một số chỉ định. Phân tích gộp từ các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng giả dược của các thuốc chống động kinh cũng cho thấy có sự tăng nhẹ nguy cơ có ý định tự tử và nành vi tự tử. Cơ chế của nguy cơ này hiện chưa rõ và các dữ liệu hiện có không loại trừ khả năng tăng nguy cơ đối với gabapentin.

Do đó, bệnh nhân nên được theo dõi các dấu hiệu về ý định và hành vi tự tử và nên được cân nhắc điều trị thích hợp. Bệnh nhân (và người chăm sóc) nên được tư vấn để tìm kiếm sự trợ giúp y tế nếu xuất hiện các dấu hiệu về ý định hoặc hành vi tự tử.

Viêm tụy cấp

Nếu bệnh nhân bị viêm tụy cấp tính trong khi điều trị bằng gabapentin, cần cân nhắc ngừng dùng gabapentin

Động kinh

Mặc dù không có bằng chứng về các cơn động kinh do phản ứng dội với gabapentin, việc ngừng đột ngột các thuốc chống co giật ở bệnh nhân động kinh có thể gây ra cơn động kinh liên tục.

Tương tự các thuốc chống động kinh khác, một số bệnh nhân có thể bị tăng tần suất động kinh hoặc khởi phát các kiểu động kinh mới với gabapentin.

Tương tự các thuốc chống động kinh khác, việc cố gắng ngừng các thuốc chống động kinh khác dùng đồng thời trong điều trị các bệnh nhân không đáp ứng với hơn một loại thuốc chống động kinh, để chuyển sang sử dụng gabapentin đơn trị liệu thường có tỷ lệ thành công thấp.

Gabapentin không được xem là liệu pháp hiệu quả trong điều trị các cơn động kinh toàn thể nguyên phát như trong trường hợp cơn vắng ý thức và có thể làm nặng hơn các cơn động kinh trên một số bệnh nhân. Do đó, cần thận trọng khi dùng gabapentin cho bệnh nhân có các cơn động kinh hỗn hợp bao gồm cơn vắng ý thức.

Chóng mặt, buồn ngủ, mất ý thức, lẫn lộn và suy giảm tinh thần

Điều trị bằng gabapentin có liên quan với tình trạng buồn ngủ và chóng mặt, điều này có thể làm tăng nguy cơ tự gây thương tích (té ngã). Đã có các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về tình trạng mất ý thức, lẫn lộn và suy giảm nhận thức. Do đó, bệnh nhân cần được tư vấn thận trọng cho đến khi quen với tác dụng của thuốc này.

Sử dụng đồng thời với các opioid

Ở các bệnh nhân cần điều trị bổ sung với các opioid, nồng độ gabapentin tăng lên có thể được ghi nhận. Do đó, bệnh nhân cần được theo dõi một cách thận trọng các dấu hiệu ức chế thần kinh trung ương như buồn ngủ, an thần và suy hô hấp. Nên giảm liều dùng gabapentin hoặc các opioid một cách thích hợp.

 

Suy hô hấp

Gabapentin có liên quan đến tình trạng suy hô hấp nghiêm trọng. Những bệnh nhân suy giảm chức năng hô hấp, có bệnh lý thần kinh hoặc hô hấp, suy thận, sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương, và người cao tuổi có thể tăng nguy cơ xuất hiện phản ứng bất lợi này.

Có thể cần thiết điều chỉnh liều dùng cho những bệnh nhân này.

Người cao tuổi (trên 65 tuổi)

Chưa có các nghiên cứu hệ thống được thực hiện với gabapentin ở bệnh nhân 65 tuổi trở lên. Trong một nghiên cứu mù đôi ở bệnh nhân đau thần kinh, buồn ngủ, phù ngoại biên và suy nhược xảy ra với tỷ lệ cao hơn ở bệnh nhân 65 tuổi trở lên so với người trẻ hơn. Ngoài những phát hiện này, các thăm khám lâm sàng trong nhóm tuổi này không cho thấy khác biệt về các biến cố bất lợi khỏe so với nhóm bệnh nhân trẻ hơn.

Quần thể bệnh nhi

Ảnh hưởng khi điều trị kéo dài bằng gabapentin (trên 36 tuần) đến khả năng học tập, trí thông minh và sự phát triển ở trẻ em và thiếu niên chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do đó cần cân nhắc giữa lợi ích của việc điều trị kéo dài so với nguy cơ có thể xảy ra.

Lạm dụng và phụ thuộc thuốc

Các trường hợp lạm dụng và phụ thuộc thuốc đã được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu hậu marketing. Các bệnh nhân cần được đánh giá về tiền sử lạm dụng thuốc và ghi nhận các dấu hiệu Iạm dụng gabapentin có thể xảy ra như hành vi tìm kiếm thuốc, tăng liều, tăng dung nạp.

Các xét nghiệm

Có thể có kết quả dương tính giả khi bán định lượng protein niệu toàn phần bằng xét nghiệm với que thử. Do đó, khi kết quả xét nghiệm bằng que thử dương tính, cần kiểm tra lại bằng các phương pháp dựa trên các nguyên tắc phân tích khác nhau như phương pháp Biuret, phương pháp đo độ đục, hoặc phương pháp kết hợp với chất nhuộm màu, hoặc sử dụng các phương pháp thay thế này ngay từ đầu.

Tá dược

Viên nang Tebantin có chứa lactose. Bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt hoàn toàn men lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Các phản ứng bất lợi được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện trong điều trị động kinh (điều trị bổ sung và đơn trị liệu) và đau do bệnh lý thần kinh được trình bày trong danh sách dưới đây theo phân nhóm và tần suất xuất hiện (phổ biến (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10), ít gặp (≥ 1/1000 đến ≤ 1//100), hiếm gặp (≥ 1//10.000 đến ≤ 1/1000); rất hiếm gặp (< 1/10.000). Trong trường hợp một phản ứng bất lợi được ghi nhận với các tần suất khác nhau trong các nghiên cứu lâm sàng, phản ứng này sẽ được gán cho tần suất ghi nhận cao nhất.

Các phản ứng bất lợi bổ sung được ghi nhận từ các theo dõi sau khi đưa thuốc ra thị trường bao gồm cả tần suất không rõ (không ước tính được từ các dữ liệu hiện có, được in nghiêng trong danh sách dưới đây).

Trong mỗi nhóm tần suất, tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.

Phân nhóm theo hệ cơ quan Các phản ứng bất lợi
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Phổ biến Nhiễm virus
Thường gặp Viêm phổi, nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng, viêm tai giữa
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Thường gặp Giảm bạch cầu
Không rõ Giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịch
Ít gặp Phản ứng dị ứng (ví dụ mề đay)
Không rõ Hchứng quá mẫn (phản ứng toàn thân với các biểu hiện khác nhau, có thể bao gồm sốt, phát ban, viêm gan, bệnội h hạch bạch huyết, tăng bạch cầu ưa eosin và một vài triệu chứng và dấu hiệu khác), phản vệ
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp Chán ăn, tăng cảm giác thèm ăn
Ít gặp Tăng glucose máu (thường được ghi nhận ở bệnh nhân đái tháo đường)
Hiếm gặp Hạ glucose máu (thường được ghi nhận ở bệnh nhân đái tháo đường)
Không rõ Hạ natri máu
Rối loạn tâm thần
Thường gặp Cảm giác thù địch, lẫn lộn và dễ xúc động, trầm cảm, lo âu, căng thẳng, suy nghĩ bất thường
Ít gặp Kích động
Không rõ Ảo giác
Rối loạn trên hệ thần kinh
Phổ biến Buồn ngủ, chóng mặt, mất điều hòa
Thường gặp Co giật, tăng động, rối loạn ngôn ngữ, mất trí nhớ, run, mất ngủ, đau đầu, cảm giác dị cảm, giảm cảm giác, phối hợp bất thường, rung giật nhãn cầu, tăng, giảm hoặc mất phản xạ
Ít gặp Giảm vận động, suy giảm tâm thần
Hiếm gặp Mất ý thức
Không rõ Các rối loạn vận động khác (như múa vờn, rối loạn vận động, rối loạn trương lực cơ)
Rối loạn trên mắt
Thường gặp Rối loạn thị giác như suy giảm thị lực, nhìn đôi
Rối loạn tai và mê đạo
Thường gặp Chóng mặt
Không rõ Ù tai
Rối loạn trên tim
Ít gặp Đánh trống ngực
Rối loạn hệ mạch
Thường gặp Tăng huyết áp, dãn mạch
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Thường gặp Khó thở, viêm phế quản, viêm họng, ho, viêm mũi
Hiếm gặp Suy hô hấp
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp Nôn, buồn nôn, bất thường trên răng, viêm nướu, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, táo bón, miệng hoặc họng khô, đầy hơi
Không rõ Viêm tụy
Rối loạn gan mật
Không rõ Viêm gan, vàng da
Rối loạn trên da và mô dưới da
Thường gặp Phù mặt, ban xuất huyết thường gây ra bởi chấn thương, phát ban, ngứa, mụn trứng cá
Không rõ Hội chứng Stevens-Johnson, phù mạch, hồng ban đa dạng, rụng tóc, phát ban do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Thường gặp Đau khớp, đau cơ, đau lưng, co giật
Không rõ Tiêu cơ vân, rung giật cơ
Rối loạn trên thận và tiết niệu
Không rõ Suy thận cấp, đi tiểu mất tự chủ
Rối loạn sinh sản và trên vú
Thường gặp Bất lực
Không rõ Phì đại tuyến vú, nữ hóa tuyến vú, rối loạn chức năng tình dục (bao gồm thay đổi ham muốn tình dục, rối loạn xuất tinh và rối loạn cực khoái)
Rối loạn toàn thân và tại vị trí đưa thuốc
Phổ biến Mệt mỏi, sốt
Thường gặp Phù ngoại biên, dáng đi bất thường, suy nhược, đau, mệt mỏi, hội chứng cúm
Ít gặp Phù toàn thân
Không rõ Các phản ứng khi ngừng thuốc (chủ yếu là lo âu, mất ngủ, buồn nôn, đau, đổ mồ hôi), đau ngực. Đột tử không rõ nguyên nhân đã được ghi nhận, trong đó mối quan hệ nhân quả với điều trị bằng gabapentin chưa được thiết lập.
Các xét nghiệm
Thường gặp Giảm bạch cầu, tăng cân
Ít gặp Tăng các chỉ số xét nghiệm chức năng gan SGOT (AST), SGPT (ALT) và bilirubin
Không rõ Tăng creatin phosphokinase máu
Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng
Thường gặp Tai nạn chấn thương, gãy xương, mòn xương
Ít gặp Ngã

Các trường hợp viêm tụy cấp tính cũng đã được ghi nhận khi điều trị bằng gabapentin. Nguyên nhân liên quan đến gabapentin hiệu chưa rõ

Ở bệnh nhân thẩm tách máu do suy thận giai đoạn cuối, bệnh cơ với nồng độ creatin kinase tăng đã được ghi nhận. Nhiễm trùng đường hô hấp, viêm tai giữa, co giật và viêm phế quản chỉ được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng trên trẻ em. Ngoài ra, trong các nghiên cứu lâm sàng ở trẻ em, thái độ hung hăng và tăng động cũng thường được ghi nhận.

Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ

Việc báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi thuốc được cấp phép lưu hành là quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi cán cân lợi ích/nguy cơ của thuốc. Nhân viên y tế được yêu cầu báo cáo bất cứ phản ứng bất lợi nghi ngờ nào về hệ thống báo cáo quốc gia.

Tương tác với các thuốc khác

Đã có các báo cáo tự phát và trong y văn ghi nhận tình trạng suy hô hấp và/hoặc an thần liên quan đến gabapentin và việc sử dụng các opioid, ở một vài trường hợp trong số các báo cáo này, các tác giả cho rằng phản ứng bất lợi này liên quan đến sự kết hợp gabapentin và các opioid, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi.

Trong 1 nghiên cứu có sự tham gia của người tình nguyện khỏe mạnh (N=12), viên nang morphin 60 mg phóng thích có kiểm soát được uống 2 giờ trước khi dùng viên nang gabapentin 600 mg, AUC của gabapentin tăng trung bình 44% so với dùng gabapentin mà không có morphin. Do đó, bệnh nhân cần điều trị đồng thời với các opioid nên được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu ức chế thần kinh trung ương như buồn ngủ, an thần và suy hô hấp và liều dùng gabapentin nên được giảm cho phù hợp.

Không có ghi nhận về tương tác giữa gabapentin với phenobarbital, phenytoin, acid valproic, hoặc carbamazepin. Dược động học ở trạng thái ổn định của gabapentin trên người tình nguyện khỏe mạnh và trên bệnh nhân bị động kinh dùng các thuốc chống động kinh này là tương tự nhau.

Sử dụng đồng thời gabapentin với các thuốc uống tránh thai chứa norethindrone và/hoặc ethinyl estradiol, không làm ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của các thành phần này.

Sử dụng đồng thời gabapentin với những chất trung hòa acid dịch vị chứa nhôm và magnesi làm giảm sinh khả dụng của gabapentin đến 24%. Khuyến cáo uống gabapentin ít nhất hai giờ sau khi uống thuốc trung hòa acid dịcn vị.

Sự thải trừ qua thận của gabapentin không bị ảnh hưởng bởi probenecid.

Thải trừ của gabapentin qua thận giảm nhẹ đã được ghi nhận khi dùng đồng thời với cimetidin và không có ý nghĩa lâm sàng.

Quá liều

Chưa ghi nhận được độc tính cấp, đe dọa tính mạng ngay khi dùng liều lên đến 49 g/ngày. Các triệu chứng quá liều gồm chóng mặt, nhìn đôi, giảm khả năng nói, ngủ gà, mất ý thức, ngủ lịm, tiêu chảy nhẹ. Tất cả các bệnh nhân đều hồi phục hoàn toàn khi được chăm sóc nâng đỡ. Việc giảm hấp thu gabapentin ở các liều cao hơn có thể hạn chế việc hấp thu thuốc khi quá liều và do đó giảm tối thiểu độc tính do quá liều.

Mặc dù có thể loại gabapentin khỏi cơ thể bằng biện pháp thẩm tách máu, nhưng thường không cần đến. Tuy nhiên, ở người bệnh suy thận có thể chỉ định thẩm tách máu.

Liều uống gây tử vong của gabapentin chưa xác định được trên chuột nhắt trắng và chuột cống với mức liều lên tới 8000 mg/kg. Các dấu hiệu độc tính cấp trên động vật bao gồm mất điều hòa, thở dốc, mệt mỏi, giảm hoạt động hoặc kích động.

Quá liều gabapentin, đặc biệt khi kết hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác có thể dẫn đến hôn mê.

Lái xe và vận hành máy móc

Gabapentin có thể ảnh hưởng nhẹ đến trung bình lên khả năng lái xe và vận hành máy.

Gabapentin tác động lên hệ thần kinh trung ương và có thể gây buồn ngủ, chóng mặt hoặc các triệu chứng liên quan khác. Thậm chí, nếu các triệu chứng này chỉ ở mức độ nhẹ hoặc trung bình, nhưng tác dụng không mong muốn này cũng có thể tiềm ẩn nguy hiểm trên bệnh nhân đang lái xe hay vận hành máy. Điều này đặc biệt đúng ở giai đoạn bắt đầu điều trị và sau khi tăng liều dùng.

Thai kỳ và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Nguy cơ liên quan đến động kinh và các thuốc chống động kinh nói chung

Nguy cơ dị tật bẩm sinh tăng 2-3 lần trên con cái của những người mẹ điều trị bằng thuốc chống động kinh. Hầu hết các dị tật thường gặp được ghi nhận là hở môi, dị tật tim mạch và khuyết tật ống thần kinh. Điều trị bằng nhiều thuốc chống động kinh có thể liên quan đến tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh cao hơn so với đơn trị liệu, do đó điều quan trọng là tiến hành đơn trị liệu nếu có thể. Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang mang thai nên được chuyên gia tư vấn và sự cần thiết phải điều trị bằng thuốc chống động kinh nên được xem xét tổng thể khi người phụ nữ dự định có thai. Không dừng đột ngột việc điều trị bằng thuốc chống động kinh bởi vì điều này có thể dẫn đến các cơn động kinh đột ngột, có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho cả mẹ và con. Tình trạng chậm phát triển ở trẻ có mẹ bị động kinh được ghi nhận hiếm khi xảy ra. Không thể phân biệt được tình trạng chậm phát triển do di truyền, do các yếu tố xã hội, do động kinh ở người mẹ hoặc do việc điều trị bằng thuốc chống động kinh.

Nguy cơ liên quan đến gabapentin

Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng gabapentin cho phụ nữ có thai.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên sinh sản. Nguy cơ xảy ra trên người hiện chưa rõ. Không nên sử dụng gabapentin trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích đạt được trên người mẹ vượt trội hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi

Không có kết luận chắc chắn liệu gabapentin có liên quan đến việc tăng nguy cơ dị tật thai nhi khi dùng thuốc trong thời kỳ mang thai hay không, bởi vì chính bệnh động kinh và sự có mặt đồng thời của các thuốc chống động kinh trong quá trình mang thai được ghi nhận.

Thời kỳ cho con bú

Gabapentin được thải trừ vào sữa mẹ. Vì chưa rõ ảnh hưởng lên trẻ sơ sinh bú sữa, cần thận trọng khi sử dụng gabapentin cho phụ nữ đang cho con bú. Gabapentin chỉ nên dùng trên người mẹ đang cho con bú nếu như lợi ích vượt trội so với nguy cơ.

Khả năng sinh sản

Chưa ghi nhận ảnh hưởng lên khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên động vật

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, trong bao bì gốc.

Quy cách đóng gói

Hộp 5 vỉ x 10 viên nang cứng.

Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Nhóm trị liệu: thuốc trị bệnh động kinh; các thuốc chống động kinh khác. Mã ATC: N03AX12

Cơ chế tác động

Gabapentin dễ dàng xâm nhập vào não và ngăn chặn các cơn động kinh trên nhiều mô hình gây co giật thực nghiệm ở động vật. Gabapentin không có ái lực với cả thụ thể GABA-A hay GABA-B cũng như không làm thay đổi chuyển hóa của GABA. Thuốc kông gắn lên thụ thể của các chất dẫn truyền thần kinh khác trong não và không tương tác với kênh natri. Gabapentin gắn với ái lực mạnh lên các tiểu đơn vị α2-δ (alpha-2-delta) của kênh calci phụ thuộc điện thế, việc gắn vào tiểu đơn vị α2-δ có thể liên quan đến tác dụng chống động kinh của gabapentin trên động vật. Nhiều sàng lọc không gợi ý đích tác động khác của thuốc ngoài α2-δ.

Bằng chứng từ một số mô hình thực nghiệm tiền lâm sàng cho thấy tác dụng dược lý của gabapentin có thể thông qua trung gian gắn với α2-δ, làm giảm phóng thích các chất dẫn truyền thần kinh có tính kích thích trong các vùng của hệ thần kinh trung ương. Hoạt tính này có thể là cơ sở cho tác dụng chống động kinh của gabapentin. Mối liên quan giữa tác dụng này của gabapentin với tác dụng chống co giật trên người vẫn còn đang được nghiên cứu.

Gabapentin cũng cho thấy hiệu quả trên một số mô hình gây đau thực nghiệm trên động vật. Việc gabapentin gắn đặc hiệu với tiểu đơn vị α2-δ được cho là có liên quan đến một số tác động khác nhau có thể chịu trách nhiệm cho hoạt tính giảm đau trên động vật. Hoạt tính giảm đau của gabapentin có thể xuất hiện ở mức độ tủy sống cũng như ở các trung tâm cao hơn tại não thông qua tương tác trên đường ức chế đau truyền xuống.

Mối liên hệ giữa các độc tính tiền lâm sàng này với tác động lâm sàng trên người chưa được biết.

Hiệu quả lâm sàng và độ an toàn

Một thử nghiệm lâm sàng về điều trị hỗ trợ động kinh cục bộ ở bệnh nhi từ 3 đến 12 tuổi cho thấy có một số khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đáp ứng 50% nghiêng về nhóm dùng gabapentin so với nhóm dùng giả dược. Các phân tích hậu kiểm bổ sung về tỷ lệ đáp ứng theo tuổi đã không cho thấy ảnh hưởng của tuổi có ý nghĩa thống kê, kể cả các biến liên tục hoặc biến lưỡng phân (nhóm tuổi 3-5 và 6-12 tuổi).

Dữ liệu từ phân tích hậu kiểm bổ sung này được tóm tắt trong bảng dưới đây:

Đáp ứng (cải thiện ≥ 50%) theo điều trị và theo nhóm tuổi (MITT*)

Nhóm tuổi

Giả dược

Gabapentin

Giá trị P

< 6 tuổi

4/21 (19,0%)

4/17 (23,5%)

0,7362

6 đến 12 tuổi

17/99 (17,2%)

20/96 (20,8%)

0,5144

* Quần thể bệnh nhân phân tích đã điều chỉnh theo dự định điều trị (MITT) được xác định là tất cả các bệnh nhân được phân nhóm ngẫu nhiên sử dụng thuốc nghiên cứu, những bệnh nhân này đã có đánh giá tình trạng động kinh trong vòng 28 ngày trong cả giai đoạn ban đầu và giai đoạn mù đôi.

Dược động học

Hấp thu

Nồng độ tối đa trong huyết tương của gabapentin đặt được trong vòng 2-3 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng của Gabapentin (phân liều dùng được hấp thu) có xu hướng giảm khi tăng liều. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nang 300 mg là khoảng 60%. Thức ăn, bao gồm cả chế độ ăn giàu chất béo, không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể trên dược động của gabapentin.

Dược động học của gabapentin không bị ảnh hưởng khi dùng liều lặp lại. Mặc dù nồng độ gabapentin trong huyết tương thường trong khoảng 2μg/mL và 20 μg/mL trong các nghiên cứu lâm sàng, các nồng độ này không cho phép dự đoán độ an toàn hoặc hiệu quả của thuốc. Các thông số dược động học được trình bày trong Bảng 3.

Bảng 3: Tóm tắt các thông số dược động học trung bình của gabapentin (%CV) ở trạng thái ổn định sau mỗi 8 giờ dùng thuốc

Thông số dược động học

300 mg (N = 7) 400 mg (N = 14) 800 mg (N=14)

 

Trung bình

%CV

Trung bình

%CV

Trung bình

%CV

Cmax (μg/mL)

4,02

(24)

5,74

(38)

8,71

(29)

tmax (giờ)

2,7

(18)

2,1

(54)

1,6

(76)

T1/2 (giờ)

5,2

(12)

10,8

(89)

10,6

(41)

AUC (0-8) μg.giờ/mL)

24,8

(24)

34,5

(34)

51,4

(27)

Ae% (%)

NA

NA

47,2

(25)

34,4

(37)

 

Cmax = Nồng độ tối đa trong huyết tương ở trạng thái ổn định

tmax = Thơi gian đạt được Cmax

T1/2 = Thời gian bán thải

AUC(0-8) = Diện tích dưới đường cong nồng độ huyết tương theo thời gian ở trạng thái ổn định từ thời điểm 0 đến 8 giờ sau khi dùng thuốc

Ae% = Phần trăm liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu từ thời điểm 0 đến 8 giờ sau khi dùng thuốc

NA = Không áp dụng

Phân bố

Gabapentin không gắn vào protein huyết tương và có thể tích phân bố là 57,7 lít. Trên bệnh nhân động kinh, nồng độ gabapentin trong dịch não tủy bằng khoảng 20% nổng độ huyết tương ở trạng thái ổn định tương ứng. Gabapentin hiện diện trong sữa của những phụ nữ cho con bú.

Chuyển hóa

Không có bằng chứng về chuyển hóa của gabapentin trên người. Gabapentin không gây cảm ứng các enzym oxy hoá chức năng hỗn hợp chịu trách nhiệm chuyển hóa thuốc của gan.

Thải trừ

Gabapentin được thải trừ dưới dạng không đổi đơn thuần bởi quá trình bài xuất qua thận. Nửa đời thải trừ của gabapentin trung bình từ 5 đến 7 giờ và không phụ thuộc liều dùng.

Ở người bệnh cao tuổi, và bệnh nhân suy giảm chức năng thận, thanh thải huyết tương của gabapentin giảm. Hằng số tốc độ thải trừ, thanh thải huyết tương và thann thải thận của gabapentin giảm tỉ lệ thuận với thanh thải creatinin.

Có thể loại trừ gabapentin khỏi huyết tương bằng thẩm tách máu. Nên điều chỉnh liều dùng cho những bệnh nhân suy thận hoặc những bệnh nhân đang được thực hiện thẩm tách máu.

Dược động học của gabapentin ở trẻ em được xác định trên 50 trẻ khỏe mạnh từ 1 tháng tuổi đến 12 tuổi. Nhìn chung, nồng độ gabapentin huyết tương ở trẻ em > 5 tuổi là tương tự ở người lớn khi liều được tính theo mg/kg thể trọng.

Trong một nghiên cứu dược động học trên 24 trẻ em khỏe mạnh có độ tuổi từ 1 tháng đến 48 tháng, diện tích dưới đường cong hấp thu (AUC) thấp hơn khoảng 30%, nồng độ đỉnh huyết tương (Cmax) thấp hơn và mức độ thanh thải cao hơn tính theo trọng lượng cơ thể đã được ghi nhận khi so sánh với các dữ liệu báo cáo hiện có ở trẻ em trên 5 tuổi.

Sinh khả dụng của gabapentin (phần liều dùng được hấp thu) giảm khi tăng liều, điều này tạo nên tính không tuyến tính với các thông số dược động học bao gồm các thông số về sinh khả dụng (F) như Ae%, CL/F, Vd/F. Dược động học thải trừ (các thông số dược động học không bao gồm F, như CLr và T1/2) được mô tả tốt nhất bằng dược động học tuyến tính. Nồng độ gabapentin huyết tương ở trạng thái ổn định có thể dự đoán được từ dữ’ liệu với liều đơn.

Đặc điểm

Viên nang gelatin cứng có số 1, nắp trên màu đỏ gạch, nắp dưới màu vàng, chứa khoảng 399 mg bột màu trắng hoặc gần như trắng.

Thông tin khác

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Khả năng sinh ung thư

Gabapentin được cho vào chế độ ăn của chuột nhát với liều 200, 600 và 2000 mg/kg/ngày và của chuột cống với liều 250, 1000 và 2000 mg/kg/ngày trong 2 năm.

Sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ mắc các khối u tế bào tuyến tụy chỉ được ghi nhận trên chuột cống đực ở mức liều cao nhất. Nồng độ đỉnh huyết tương của thuốc trên chuột cống ở mức liều 2000 mg/kg/ngày cao hơn 10 lần so với nồng độ thuốc trong huyết tương người khi dùng mức liều 3600 mg/ngày. Các khối u tế bào tuyến tụy trên chuột cống đực có mức độ ác tính thấp, không ảnh hưởng đến khả năng sống, không di căn hoặc xâm Iấn các mô xung quanh và tương tự với những gì quan sát được ở nhóm chứng. Mối liên quan giữa các u tế bào tuyến tụy ở chuột cống đực với nguy cơ gây ung thư ở người là không rõ ràng.

Khả năng gây đột biến gen

Gabapentin đã cho thấy không tiềm ẩn độc tính trên gen. Thuốc không gây đột biến gen in vitro trong các thử nghiệm thông thường sử dụng tế bào vi khuẩn hoặc tế bào người. Gabapentin không gây sai lệch cấu trúc nhiễm sắc thể ở tế bào động vật có vú in vitro hoặc in vivo, và không tạo ra sự hình thành vi nhân trên tủy xương chuột lang.

Suy giảm khả năng sinh sản

Không ghi nhận tác động bất lợi trên khả năng sinh sản của chuột ở liều lên đến 2000 mg/kg (gấp khoảng 5 lần liều tối đa hàng ngày của người tính theo mg/m2 diện tích cơ thể).

Khả năng gây dị tật

Gabapentin không làm tăng biến cố gây dị tật so với nhóm chứng trên thế hệ con cái của chuột nhắt, chuột cống hoặc thỏ mang thai ở liều gấp đến 50, 30 và 25 lần liều dùng hàng ngày cho người là 3600 mg (tương ứng gấp 4, 5 hoặc 8 lần so với liều hàng ngày cho người tính theo mg/m2).

Gabapentin làm chậm quá trình cốt hóa hộp sọ, đốt sống, chi trước và chi sau ở động vật gặm nhấm, cho thấy sự trì hoãn quá trình sinh trưởng của bào thai. Những tác động này xuất hiện khi chuột nhắt mang thai dùng liều uống 1000 hoặc 3000 mg/kg/ ngày trong giai đoạn hình thành cơ quan và ở chuột cống khi dùng liều 2000 mg/kg/ngày trước và trong khi giao phối và trong suốt thai kỳ. Các liều này gấp khoảng 1 đến 5 lần liều 3600 mg trên người tính theo mg/m2.

Không ghi nhận tác động trên chuột nhắt mang thai với liều 500 mg/kg/ngày (khoảng 1/2 liều hàng ngày trên người tính theo mg/m2).

Đã ghi nhận có sự gia tăng biến cố niệu qảan ứ nước và/hoặc thận ứ nước trên chuột cống dùng liều 2000 mg/kg/ngày trong một nghiên cứu về khả năng sinh sản, 1500 mg/kg/ngày trong một nghiên cứu về dị tật và 500, 1000, 2000 mg/kg/ngày trong một nghiên cứu chu sinh và sau sinh. Ý nghĩa của những phát hiện này chưa được biết rõ nhưng có liên quan đến sự phát triển bị trì hoãn. Các mức liều này cũng gấp khoảng 1 đến 5 lần liều dùng 3600 mg cho người tínn theo mg/m2. Trong một nghiên cứu về quái thai trên thỏ, tỷ lệ thai sảy sau làm tổ tăng lên, xuất hiện ở các mức liều 60, 300, và 1500 mg/kg/1 ngày trong giai đoạn hình thành cơ quan. Liều này bằng khoảng 1/4 đến 8 lần liều dùng hàng ngày 3600 mg trên người tính