Thành phần
Mỗi viên nang cứng chứa:
Cefadroxil (Dùng dưới dạng cefadroxil monohydrat): 500mg.
Tá dược: sodium starch glycolate, microcrystalline cellulose, magnesi stearat, colloidal silicon dioxide: vừa đủ 1 viên nang cứng.
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc được dùng trong điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung bình do các vi khuẩn nhạy cảm:
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm thận - bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn phụ khoa.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản - phổi và viêm phổi thùy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Viêm hạch bạch huyết, áp xe, viêm tế bào, loét do nằm lâu, viêm vú, bệnh nhọt, viêm quầng.
Các nhiễm khuẩn khác: Viêm xương tủy, viêm khớp nhiễm khuẩn.
Cách dùng - Liều dùng
Thuốc được dùng theo đường uống. Có thể giảm bớt tác dụng phụ đường tiêu hóa nếu uống thuốc cùng với thức ăn. Chú ý uống thuốc với nhiều nước để tránh trường hợp bị hóc thuốc.
Người lớn và trẻ em (> 40kg): 500mg - 1 g/lần, 2 lần mỗi ngày tùy theo mức độ nhiễm khuẩn.
Hoặc là 1 g/lần/ngày trong các nhiễm khuẩn da, mô mềm và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
Trẻ em (< 40kg):
Dưới 1 tuổi: 25 - 50 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia làm 2 - 3 lần mỗi ngày.
Từ 1 - 6 tuổi: 250mg, 2 lần mỗi ngày.
Trên 6 tuổi: 500mg, 2 lần mỗi ngày.
Người cao tuổi: Cefadroxil đào thải qua đường thận, cần kiểm tra chức năng thận và điều chỉnh liều dùng như ở người bệnh suy thận.
Người bệnh suy thận: Đối với người bệnh suy thận, có thể điều trị với liều khởi đầu 500mg đến 1000 mg cefadroxil. Những liều tiếp theo có thể điều chỉnh theo bảng sau:
Thanh thải creatinin
|
Liều
|
Khoảng thời gian giữa 2 liều
|
0 - 10 ml/phút
|
500 - 1000 mg
|
36 giờ
|
11 - 25 ml/phút
|
500 - 1000 mg
|
24 giờ
|
26 - 50 ml/phút
|
500 - 1000 mg
|
12 giờ
|
Chú ý: Thời gian điều trị phải duy trì tối thiểu từ 5 - 10 ngày.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Thuốc chống chỉ định với người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Thận trọng khi dùng cho người bệnh trước đây đã bị dị ứng với penicilin; Người bệnh bị suy giảm chức năng thận rõ rệt.
Dùng thuốc dài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận, nếu bị bội nhiễm, phải ngừng sử dụng thuốc.
Kinh nghiệm sử dụng cefadroxil cho trẻ sơ sinh và đẻ non còn hạn chế.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Ước tính thấy tác dụng không mong muốn ở 6% người được điều trị.
- Thường gặp: buồn nôn, đau bụng, nôn, ỉa chảy.
- Ít gặp: tăng bạch cầu ưa eosin, ban da dạng sần, ngoại ban, nổi mày đay, ngứa, tăng transaminase có hồi phục, đau tinh hoàn, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida, ngứa bộ phận sinh dục.
- Hiếm gặp:
+ Toàn thân: Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, sốt.
+ Máu: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, thử nghiệm Coombs dương tính.
+ Tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc, rối loạn tiêu hóa.
+ Da: Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens - Johnson, pemphigus thông thường, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyells), phù mạch.
+ Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT, viêm gan.
+ Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê và creatinin máu, viêm thận kẽ có hồi phục.
+ Thần kinh trung ương: Co giật, đau đầu, tình trạng kích động.
+ Bộ phận khác: Đau khớp.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phái khi sử dụng thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Cholestyramin gắn kết với cefadroxil ở ruột làm chậm sự hấp thụ của thuốc này.
Probenecid có thể làm giảm bài tiết cefadroxil, làm tăng nồng độ cefadroxil trong huyết thanh.
Tăng độc tính: Furosemid, aminoglycosid có thể hiệp đồng tăng độc tính với thận.
Quá liều
Các triệu chứng quá liều cấp tính:
Phần lớn chỉ gây buồn nôn, nôn và ỉa chảy. Có thể xảy ra quá mẫn thần kinh cơ, và co giật, đặc biệt ở người bệnh suy thận.
Xử trí quá liều:
Cần cân nhắc đến khả năng dùng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
Thẩm tách thận nhân tạo có thể có tác dụng giúp loại bỏ thuốc khỏi máu nhưng thường không được chỉ định.
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, thông khí hỗ trợ và truyền dịch.
Chủ yếu là điều trị hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng sau khi rửa, tẩy dạ dày ruột.
Thai kỳ và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Chưa có thông báo nào về tác dụng có hại cho thai nhi, việc sử dụng an toàn cephalosporin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định dứt khoát. Chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Cefadroxil bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp, không có tác động trên trẻ đang bú sữa mẹ, nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban.
Bảo quản
Để nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói
Vỉ nhôm-PVC. Hộp 2 vỉ. Vỉ 10 viên nang cứng.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1.
Mã ATC: J01D A09.
Cefadroxil có tác dụng diệt khuẩn, ngăn cản sự phát triển và phân chia của vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.
Cefadroxil là dẫn chất para-hydroxy của cefalexin và là kháng sinh dùng theo đường uống có phổ kháng khuẩn tương tự cefalexin.
Thử nghiệm in vitro, cefadroxil có tác dụng diệt khuẩn trên nhiều loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Các vi khuẩn Gram dương nhạy cảm bao gồm các chủng Staphylococcus, các chủng Streptococcus tan huyết beta, Streptococcus pneumoniae và Streptococcus pyogenes. Các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm bao gồm Escherichia coli, Kleb-siella pneumoniae, Proteus mirabilis và Moraxella catarrhalis. Haemophilus influenzae thường giảm nhạy cảm.
Phần lớn các chủng Enterococcus faecalis (trước đây là Streptococcus faecalis) và Enterococcus faecium đều kháng cefadroxil. Về mặt lâm sàng, đây là gợi ý quan trọng cho việc lựa chọn thuốc để điều trị các nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Cefadroxil cũng không có tác dụng trên phần lớn các chủng Enterobacter spp., Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii) và Proteus vulgaris. Cefadroxil không có hoạt tính đáng tin cậy trên các loài Pseudomonas và Acinetobacter calcoaceticus (trước đây là các loài Mima và Herellea).
Các chủng Staphylococcus kháng methicilin hoặc Streptococcus pneumoniae kháng penicilin đều kháng các kháng sinh nhóm cephalosporin.
Dược động học
Cefadroxil bền vững trong acid và được hấp thụ rất tốt ở đường tiêu hóa. Với liều uống 500mg hoặc 1g, nồng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng với khoảng 16 và 30 microgam/ml, đạt được sau 1 giờ 30 phút đến 2 giờ. Mặc dầu có nồng độ đỉnh tương tự với nồng độ đỉnh của cefalexin, nồng độ của cefadroxil trong huyết tương được duy trì lâu hơn. Thức ăn không làm thay đổi sự hấp thụ thuốc. Khoảng 20% cefadroxil gắn kết với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc trong huyết tương là khoảng 1 giờ 30 phút ở người chức năng thận bình thường; thời gian này kéo dài trong khoảng từ 14 đến 20 giờ ở người suy thận. Cefadroxil phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể. Thể tích phân bố trung bình là 18 lít/1,73m2, hoặc 0,31 lít/kg. Cefadroxil đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ.
Thuốc không bị chuyển hóa. Hơn 90% liều sử dụng thải trừ trong nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 24 giờ qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Cefadroxil được đào thải nhiều qua thẩm tách thận nhân tạo.
Đặc điểm
Viên nang cứng cỡ số 0, nắp màu xanh lá cây, thân có màu cam, trên viên có chữ Tenadroxil 500, có hình 2 nửa viên thuốc ở giữa có hình lá phong. Bên trong có chứa bột màu trắng hoặc trắng ngà.