Thành phần
Hoạt chất: Erythromycin ethylsuccinat 240000IU (tương đương Erythromycin base 250mg)
Tá dược: Natri cifrat, Diatomit, Natri saccharin, Silica keo khan, Ethyl vanillin, Natri laurylsulfat, hương dâu, Hương đào, Gôm Arabic, Saccharose vừa đủ 1 gói.
Công dụng (Chỉ định)
Các chỉ định dựa trên hoạt tính kháng khuẩn và tính chất dược động của erythromycin, đồng thời căn cứ vào các thử nghiệm lâm sàng và vị trí của nó trong phạm vi các tác nhân kháng khuẩn hiện nay.
Các chỉ định được giới hạn điều trị với các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như:
Viêm họng, do Streptococcus tán huyết beta A, thay thế cho điều trị bằng beta - lactam, đặc biệt khi bệnh nhân không thể dùng beta - lactam.
Dùng penicillin trong 10 ngày vẫn còn điều trị thăm dò viêm họng cấp tính do Streptococcus.
- Viêm xoang cấp. Cân nhắc các hồ sơ vi sinh của loại nhiễm khuẩn này, các macrolid được chỉ định dùng khi không thể điều trị bằng beta - lactam.
- Viêm phế quản cấp bội nhiễm.
- Đợt kịch phát của viêm phế quản mạn.
- Viêm phổi cộng đồng ở những đối tượng: không có yếu tố nguy cơ; không có dấu hiệu lâm sàng nặng; không có các dữ liệu lâm sàng gợi ý bệnh nguyên là phế cầu.
Trong trường hợp có khả năng viêm phổi không điển hình, macrolid được chỉ định bất kể độ nặng và cơ địa.
- Nhiễm trùng da lành tính: chốc lở, bệnh da hóa chốc, chốc loét, viêm da và mô dưới da do nhiễm khuẩn (đặc biệt viêm quầng), bệnh nấm, mụn trứng cá gây viêm từ mức độ nhẹ đến trung bình (thay thế cho điều trị bằng cyclin, khi bệnh nhân không thể sử dụng được).
- Nhiễm khuẩn răng miệng.
- Nhiễm khuẩn sinh dục không do lậu cầu.
- Hóa liệu pháp dự phòng các đợt tái phát của thấp khớp cấp trong trường hợp bệnh nhân dị ứng với beta - lactam. Cần xem xét các hướng dẫn chính thức liên quan đến việc sử dụng hợp lý thuốc kháng sinh.
Cách dùng - Liều dùng
Thuốc này thích hợp cho trẻ em từ 10 đến 25 kg (khoảng từ 1 đến 8 tuổi).
Trẻ em: 30 - 50 mg/kg/ngày.
Từ 10 đến 15 kg (tương đương từ 1 - 4 tuổi): 1 gói, 2 lần mỗi ngày.
Từ 15 đến 25 kg (tương đương từ 4 - 8 tuổi): 1 gói, 3 lần mỗi ngày.
Tốt nhất là uống thuốc trước bữa ăn.
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị viêm họng thường là 10 ngày.
Thời gian điều trị thông thường đối với bệnh viêm phế quản, phổi là 2 tuần.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Không được dùng thuốc này trong các trường hợp sau:
- Dị ứng với erythromycin.
- Người bệnh trước đây đã dùng erythromycin mà có rối loạn về gan.
- Người bệnh có tiền sử bị điếc.
- Kết hợp với: alkaloid nấm cựa gà gây co mạch (dihydroergotamin và ergotamin), cisaprid, mizolastin, pimozid, bepridil, terfenadin, astermizol.
Không nên dùng thuốc này phối hợp với: chất chủ vận dopamin (bromocriptin, cabergolin, pergolid), buspiron, carbamazepin, cyclosporin và tacrolimus, ebastin (kháng histamin H1), theophyllin (dạng base và dạng muối), aminophyllin, triazolam, tolterodin, halofantrin, lumefantrin kết hợp với artemether, disopyramid.
- Không khuyến cáo sử dụng erythromycin đối với người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, vì gây các đợt cấp tính.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Trường hợp bị tiêụ chảy nặng trong hoặc sau khi điều trị với erythromycin gợi ý bệnh nhân có khả năng bị viêm đại tràng giả mạc như một số trường hợp hiếm gặp đã dược báo cáo khi dùng erythromycin, cũng như tất cả các loại thuốc kháng sinh.
- Trọng trường hợp suy gan, không khuyến cáo dùng erythromycin. Nếu cần thiết, nên theo dõi đều đặn các xét nghiệm chức năng gan và có thể giảm liều dùng.
- Hiếm xảy ra nhanh nhịp thất không điển hình (xoắn đỉnh) khi dùng erythromycin uống hoặc tiêm tĩnh mạch; tuy nhiên, cần sử dụng erythromycin thận trọng ở những bệnh nhân có khoảng QT kéo dài.
- Do có chứa saccharose, chống chỉ định thuốc này ở những bệnh nhân bất dung nạp fructose, hội chứng kém hấp thu glucose và galactose, hoặc thiếu men sucrase-isomaltase.
- Mỗi gói chứa 2g đường; nên tính vào khẩu phần hàng ngày.
- Mỗi gói chứa 5.5g muối; nên tính vào chế độ ăn ở những người kiêng muối chặt chẽ.
- Tương tác trong nghiên cứu cận lâm sàng: tương tự các kháng sinh khác, erythromycin có thể gây cản trở xét nghiệm liều lượng catecholamin bằng huỳnh quang trong nước tiểu. Sự can thiệp này có thể được quan sát thấy chủ yếu bằng các kỹ thuật không sắc ký, và ở nồng độ thấp hơn sau khi đã tách sắc ký.
Tương tác với các thuốc khác
Chống chỉ định kết hợp
- Các alkaloid nấm cựa gà gây co mạch (dihydroergotamin, ergotamin): ngộ độc ergotin có thể gây hoại tử đầu chi (giảm thải trừ alkaloid nấm cựa gà qua gan).
- Cisaprid: tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất, đôi khi gây xoắn đỉnh.
- Mizolastin: tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất, đôi khi gây xoắn đỉnh (erythromycin làm giảm chuyển hóa các thuốc kháng histamin ở gan).
- Pimozid, bepridil tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất, đôi khi gây xoắn đỉnh.
- Terfenadin và astermizol, đặc biệt trong trường hợp bị bệnh tim, loạn nhịp tim, nhịp tim chậm, khoảng QT kéo dài, thiếu máu cơ tim hoặc bệnh nhân có rối loạn điện giải.
Làm gia tăng nguy cơ độc tim như xoắn đỉnh, nhanh nhịp thất và tử vong.
Kết hợp không khuyến cáo
- Các chất đồng vận dopamin (bromocriptin, cabergolin, pergolid): tăng nồng độ chất chủ vận dopamin trong huyết tương và có thể tăng hoạt tính của nó hoặc khởi phát các dấu hiệu quá liều.
- Buspiron: tăng nồng độ các thuốc giải lo âu trong huyết tương do chuyển hóa thuốc qua gan giảm.
- Carbamazepin: tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương và có dấu hiệu quá liều do ức chế chuyển hóa thuốc qua gan.
Có thể sử dụng các macrolid khác, trong đó cần xem xét giảm tối thiểu không can thiệp lâm sàng. Tuy nhiên, trong bệnh viêm phổi do nhiễm khuẩn Legionella, erythromycin vẫn là kháng sinh dùng thăm dò: trong trường hợp dùng kháng sinh này, nên khuyến cáo theo dõi lâm sàng với thiết bị chuyên dụng để kiểm soát nồng độ carbamazepin trong huyết tương.
- Cyclosporin và tacrolimus: tăng nồng độ các chất ức chế miễn dịch và creatinin huyết trong huyết tương do ức chế chuyển hóa các chất ức chế miễn dịch ở gan.
- Ebastin (kháng histamin H1 - tăng nguy cơ loạn nhịp thất, đặc biệt trên các đối tượng nhạy cảm (hội chứng kéo dài QT bẩm sinh), đôi khi gây xoắn đỉnh (giảm chuyển hóa các thuốc kháng histamin ở gan do các macrolid).
- Theophyllin (dạng base và muối) và aminophyllin: quá liều theophylỉlin (giảm thải trừ qua gan), đặc biệt nguy hiểm ở trẻ em. Có thể sử dụng các macrolid khác trong đó cần xem xét giảm tổi thiểu hoặc không can thiệp lâm sàng. Tuy nhiên, trong bệnh viêm phổi do nhiễm khuẩn Legionella, erythromycin vẫn là kháng sinh dùng thăm dò và có thể được sử dụng, kết hợp theo dõi lâm sàng chặt chẽ để kiểm soát nồng độ theophyllin trong huyết tương.
- Triazolam: hiếm có trường hợp làm trầm trọng thêm tác dụng phụ của triazolam (rối loạn hành vi) được báo cáo.
- Tolterodin: tăng nồng độ tolterodin trong huyết tương ở các đối tượng có trao đổi chất thấp, có nguy cơ quá liều.
- Halofantrin: tăng nguy cơ loạn nhịp thất, đôi khi gây xoắn đỉnh.
Nếu có thể nên ngưng dùng macrolid. Nếu không thể tránh sự kết hợp này, nên kiểm soát QT trước và theo dõi điện tâm đồ.
- Disopyramid: tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ của hợp chất này: hạ đường huyết nặng, tăn khoảng QT và loạn nhịp thất nghiêm trọng, đôi khi gây xoắn đỉnh.
Theo dõi lâm sàng, vi sinh và điện tâm đồ thường xuyên.
- Lumefantrin và kết hợp với artemether: tăng nguy cơ loạn nhịp thất, đôi khi gây xoắn đỉnh.
Nếu có thể nên ngưng dùng thuốc gây xoắn đỉnh. Nếu không thể tránh sự kết hợp này, nên kiểm soát QT trước và theo dõi điện tâm đồ.
- Acid valproic: Erythromycin có thể ức chế chuyển hóa của acid valproic, làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết tương và làm tăng độc tính.
- Thuốc độc tai: dùng liều cao erythromycin với các thuốc có độc tính với tai ở người bệnh suy thận có thể làm tăng tiềm năng độc tính với tai của nhũng thuốc này.
- Penicillin: các thuốc kim khuẩn có thể ảnh hưởng đến tác dụng diệt khuẩn của penicillin trong điều trị viêm màng não hoặc các trường hợp cần có tác dụng diệt khuẩn nhanh. Tốt nhất là tránh phối hợp.
Kết hợp cần thận trọng
- Alfentanil: tăng tác dụng ức chế hô hấp của các thuốc giảm đau nhóm opiat do làm giảm chuyển hóa qua gan.
Cần điều chỉnh liều các thuốc giảm đau nhóm Opiat trong trường hợp điều trị bằng erythromycin.
Quy cách đóng gói
Cốm hạt đóng gói. Hộp 24 gói, mỗi gói chứa 2.375g cốm.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.