Hotline

HOTLINE:

0855553494

Thuốc cốm Agimol 150 giảm đau, hạ sốt (30 gói x 1g)

  •  Mã sản phẩm: Thuốc cốm Agimol 150
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 28
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Hạ sốt và giảm đau trong các trường hợp: nóng sốt, cảm lạnh, cảm cúm.
    • Hoạt chất: Paracetamol
    • Đối tượng sử dụng: Trẻ em từ 1 tuổi trở lên
    • Thương hiệu: Agimexpharm (Việt Nam) 
    • Nhà sản xuất: Agimexpharm
    • Nơi sản xuất: Việt Nam
    • Dạng bào chế: Thuốc cốm
    • Cách đóng gói: Hộp 30 gói x 1g
    • Thuốc cần kê toa: Không
    • Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VD-22790-15
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Mỗi gói chứa:

Paracetamol 150mg.

Tá dược vừa đủ 1 gói (Lactose, Acid benzoic, Đường trắng, vàng Tartrazin, Aspartam, CMC, Hương táo).

Công dụng (Chỉ định)

Hạ sốt và giảm đau trong các trường hợp:

Nóng sốt, cảm lạnh, cảm cúm.

Nhức đầu, đau họng, đau răng, mọc răng và nhổ răng.

Cách dùng - Liều dùng

Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn, quá 5 ngày ở trẻ em hoặc tự điều trị sốt cao (trên 39,5°C), sốt kéo dài trên 3 ngày, sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.

+ Liều thường dùng như sau:

Trẻ em: Từ 1 – 3 tuổi: Uống 1 gói/ lần, 3 – 4 lần/ ngày.

Từ 4 – 7 tuổi: Uống 2 gói/ lần, 3 – 4 lần/ ngày.

Thuốc được hòa với một ít nước trước khi dùng.

Cách 6 giờ uống 1 lần, không quá 4 lần/ ngày.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Quá mẫn cảm với paracetamol.

Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.

Người bệnh thiếu hụt men glucose – 6 – phosphat dehydrogenase.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.

Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.

Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.

+ Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Da: Ban da.

Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn.

Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.

Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.

+ Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Khác: Phản ứng quá mẫn.

+ Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nếu xảy ra những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, ngừng dùng paracetamol.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Không dùng chung với các thuốc khác có chứa Paracetamol.

Uống dài ngày liều cao Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của Coumarin và dẫn chất Indandion.

Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời Phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.

Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ Paracetamol gây độc cho gan.

Thuốc chống co giật (gồm Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của Paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.

Quá liều

Dùng quá liều Paracetamol có thể gây suy gan hoặc hoại tử tế bào gan.

Trường hợp quá liều, ngoài các biện pháp điều trị thông thường, ngay lập tức phải cho uống hay tiêm tĩnh mạch N- acetylcystein hoặc Methionin, trường hợp nặng nên đưa ngay đến cơ sở y tế để xử trí kịp thời.

Lái xe và vận hành máy móc

Chưa có thông tin về tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.

Thai kỳ và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai nhi. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú: Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi đẻ cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.

Bảo quản

Nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ẩm và ánh sáng.

Quy cách đóng gói

Hộp 30 gói x 1g.

Hạn dùng

3 năm kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Paracetamol có tác dụng giảm đau - hạ sốt do nó ức chế sự tổng hợp Prostaglandin.

Với liều điều trị, Agimol 150 ít tác động lên hệ tim mạch và hô hấp, không tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.

Dược động học

Hấp thu: Nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Đạt nồng độ đỉnh 30 – 60 phút sau khi uống với liều điều trị, nửa đời huyết tương là 1,25 – 3 giờ.

Phân bố: Nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% Paracetamol trong máu kết hợp với Protein huyết tương, 1 phần nhỏ bị N-hydroxyl hóa bởi men Cytocrom P450 thành chất trung gian có tính phản ứng cao là N- acetyl-benzoquinonimin, chất này sẽ phản ứng với Glutathion và bị khử hoạt tính. Nếu uống Paracetamol liều cao sẽ tạo nhiều N-acetyl-benzoquinonimin, Glutathion sẽ bị cạn kiệt, khi đó phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử tế bào gan.

Thải trừ: Phần lớn qua nước tiểu (90% – 100% liều điều trị trong ngày đầu), chủ yếu ở dạng liên hợp với Acid glucuronic.