Thành phần
Hoạt chất: Montelukast natri tương đương với Montelukast 4mg.
Tá dược: Mannitol, Pharmacoat 606 (HPMC 6CPS), Magnesium Stearate, hương quả anh đào.
Công dụng (Chỉ định)
Montiget trẻ em (Montelukast) được chỉ định điều trị cho trẻ em từ 06 tháng tuổi trở lên trong việc phòng và điều trị suyễn mạn tính, kể cả ngăn ngừa các triệu chứng ban ngay và ban đêm, điều trị bệnh nhân hen suyễn do mẫn cảm aspirin.
Montiget trẻ em (Montelukast) cũng được chỉ định giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng ban ngày và ban đêm (ở người trưởng thành, trẻ em từ 2 tuổi trở lên để làm giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa và ở người trưởng thành và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên để làm giảm viêm mũi dị ứng quanh năm).
Cách dùng - Liều dùng
Nên dùng Montelukast 1 lần/ngày. Trong điều trị suyễn, nên dùng thuốc vào ban đêm. Đối với viêm mũi dị ứng theo mùa, thời điểm dùng thuốc tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân.
Trẻ em từ 2 đến 5 tuổi mắc bệnh hen suyễn hay viêm mũi dị ứng theo mùa: uống 1 gói 4mg Montelukast/ngày.
Trẻ em từ 6 tháng tuổi đến 2 năm tuổi mắc bệnh suyễn hoặc viêm mũi dị ứng quanh năm: 1 gói 4mg Montelukast/ngày
Cách sử dụng thuốc cốm Montiget:
Thuốc cốm Montiget có thể sử dụng bằng cách cho cốm trực tiếp vào miệng hoặc trộn thuốc với một muỗng thức ăn lỏng nguội. Chỉ nên mở gói thuốc ngay trước khi sử dụng. Nên dùng thuốc trong vòng 15 phút sau khi gói thuốc được mơ. Thuốc nên được dùng ngay sau khi trộn với thức ăn, nên bỏ phần thuốc dư. Không dùng cốm Montiget bằng cách hòa tan với thức uống; tuy nhiên, có thể uống thức uống sau khi dùng thuốc. Có thể uống cốm Montiget trong và ngoài bữa ăn.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Montelukast được chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với thuốc hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Montelukast không được chỉ định trong cơn hen cấp và cả tình trạng hen suyễn nặng.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Không nên dùng Montelukast để thay thế đột ngột các corticoid đường uống hay đường hít. Tuy nhiên, liều dùng đường hít có thể được giảm từ từ có kiểm soát.
Mặc dù chưa thiết lập được mối quan hệ ngẫu nhiên với các đối kháng thụ thể leukotriene, cần phải chú ý thận trọng kiểm tra khi giảm liều corticoid toàn thân ở những bệnh nhân dùng Montelukast.
Không nên dùng Montelukast đơn lẻ để điều trị hen suyễn do gắng sức. Những bệnh nhân bị hen suyễn nặng lên sau khi gắng sức nên tiếp tục dùng chế độ điều trị thông thường là các chất chủ vận dùng đường hít để phòng ngừa và nên chuẩn bị sẵn thuốc đề phòng khi dùng đến.
Montelukast không ngăn cản đáp ứng co thắt phế quản đối với aspirin và chất kháng viêm không steroid ở những bệnh nhân hen suyễn do mẫn cảm với aspirin. Những bệnh nhân này nên tiếp tục tránh dùng aspirin và những chất kháng viêm không steroid
Cẩn thận trong khi dùng Natri Montelukast để làm giãn phế quản. Khi có đáp ứng lâm sàng, cần giảm điều trị.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Montelukast nói chung được dung nạp tốt. Tuy nhiên, các phản ứng phụ sau cũng được ghi nhận, thường xảy ra ở mức độ nhẹ và không nhất thiết phải ngưng thuốc:
Các phản ứng quá mẫn (bao gồm phù mạch, phát ban, ngứa, nổi mề đay và rất ít khi xảy ra thâm nhiễm bạch cầu gan).
Ác mộng, ảo giác, đánh trống ngực, ngủ gà, nóng nảy, bồn chồn, mất ngủ, tăng tiết mồ hôi, nhức đầu.
Buồn nôn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy, đau bụng.
Đau cơ, chuột rút.
Tăng xu hướng chảy máu, phù tím,
Run, khô miệng, hoa mắt, đau khớp.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Cần phải theo dõi lâm sàng, đặc biệt là ở trẻ em, khi sử dụng Montelukast chung với những chất gây cảm ứng men gan mạnh như Phenytoin, Phenobarbital, hay Rifampicin. Những thuốc này có thể làm giảm diện tích dưới đường cong (AUC) của Montelukast. Không nhất thiết phải điều chỉnh liều của Montelukast.
Quá liều
Dấu hiệu và triệu chứng
Những phản ứng thường gặp nhất cũng tương tự như dữ liệu về độ an toàn của thuốc bao gồm đau bụng, buồn ngủ, khát, đau đầu, nôn và tăng kích động.
Điều trị
Không có thông tin đặc hiệu để điều trị khi quá liều Montelukast. Trong trường hợp quá liều, thường sử dụng biện pháp nâng đờ như loại bỏ thuốc không hấp thu, theo doi lâm sàng, nếu cần điều trị hỗ trợ.
Chưa rõ Montelukast có thể thẩm tách được qua màng bụng hay lọc máu.
Lái xe và vận hành máy móc
Montelukast không có ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, rất hiếm trường hợp, thuốc có thể gây buồn ngủ.
Thai kỳ và cho con bú
Montelukast chưa được nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Chỉ nên sử dụng cho phụ nữ có thai nếu thật sự cần thiết.
Không rõ Montelukast có bài tiết qua sữa mẹ không. Vì nhiều thuốc có khả năng bài tiết qua sữa mẹ, nên cẩn thận trong khi dùng Montelukast cho phụ nữ đang nuôi con bú.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng mặt trời và độ ẩm.
Quy cách đóng gói
14 gói/hộp.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Montiget (Montelukast Natri) là một chất đối kháng cạnh tranh, chọn lọc receptor leukotrienes D4 (cysteinyl leukotrienes CysLT) dùng đường uống. Các cysteinyl leukotrienes (gồm LTC4, LTD4, LTE4) là các sản phẩm chuyên hóa của acid arachidonic được giải phóng từ các tế bào khác nhau bao gồm tế bào mast và bạch cầu ái toan. Các eicosanoids này gắn kết với các thụ thể cysteinyl leukotriene (CysLT). Sự gắn kết của cysteinyl leukotrienes vào thụ thể leukotrienes liên quan đến sinh lý bệnh của bệnh hen suyễn, bao gồm phù đường dẫn khí, co thắt cơ trơn; và thay đổi hoạt tính tế bào kết hợp với quá trình viêm, các yếu tố dẫn đến triệu chứng hen suyễn. Vì vậy, Montelukast ức chế các tác động sinh lý của TTD4 tại các thụ thể CysLT1 và không có hoạt tính chủ vận nào.
Dược động học
Hấp thu: Natri Montelukast được hấp thu nhanh chóng qua đường uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc đạt được sau 2 đến 4 giờ uống thuốc. Sinh khả dụng trung bình khi dùng đường uống là 64%.
Phân bố: Natri Montelukast gắn kết với protein huyết với tỷ lệ trên 99%. Thời gian bán thải trung bình của thuốc vào khoảng từ 2,7 đến 5,5 giờ ở người trưởng khỏe mạnh. Dược động học của Natri Montelukast gần như tuyến tính khi dùng đường uống với liều lên đến 50mg.
Chuyển hóa: Natri Montelukast được chuyên hóa rộng rãi qua gan bởi isozymes cytochrome P450 CYP3A4, CYP2A6 và CYP2C9. Nồng độ trị liệu của Natri Montelukast trong huyết tương không ức chế các cytochrome P450 3A4, 2C9, 1A2, 2A6, 2C19 hay 2D67.
Thải trừ: Tốc độ thanh thải của Natri Montelukast trung bình là 45 mL/phút ở người khỏe mạnh. Natri Montelukast và các chất chuyển hóa của nó được đào thải chủ yếu qua phân và qua mật.