Thành phần
Thành phần hoạt chất: Trimetazidin dihydroclorid 20mg.
Thành phần tá dược: Lactose, avicel, PVP K30, acid stearic, aerosil, sepifilm, HPMC, PEG 6000, talc, titan dioxyd, màu ponceau lake.
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.
Cách dùng - Liều dùng
Một viên 20 mg/lần x 3 lần/ngày, dùng cùng bữa ãn.
Các đối tượng đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin [30 - 60] ml/phút): Liều dùng khuyến cáo là 1 viên 20mg/lần x 2 lần/ngày, sáng và tối, dùng cùng bữa ăn (xem thêm phần Chống chỉ định và phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Bệnh nhân cao tuổi: Bệnh nhân cao tuổi có thể có mức độ nhạy cảm trimetazidin cao hơn bình thường do sự suy giảm chức năng thận theo tuổi tác.
Đối với bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin [30 - 60] ml/phút), liều dùng khuyến cáo là 1 viên 20 mg/lần x 2 lần/ngày, sáng và tối, dùng cùng bữa ăn.
Cần thận trọng khi tính toán liều dùng đối với bệnh nhân cao tuổi (xem thêm phần Chống chỉ định và phần cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Trẻ em: Mức độ an toàn và hiệu quả của trimetazidin đối với bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được đánh giá. Hiện không có dữ liệu trên đối tượng bệnh nhân này.
Hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn đối với thành phần hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào được liệt kê trong công thức bào chế sản phẩm.
- Bệnh nhân Parkinson, có triệu chứng Parkinson, run, hội chứng chân không nghỉ và các rối loạn vận động có liên quan khác.
- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Trimetazidin có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm triệu chứng Parkinson (run, vận động chậm và khó khăn, tăng trương lực cơ), do đó bệnh nhân, nhất là các bệnh nhân cao tuổi cần được kiểm tra và theo dõi thường xuyên. Trong các trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân cần được đưa tới các bác sĩ chuyên khoa thần kinh để được kiểm tra thích hợp.
Khi gặp phải các rối loạn vận động như các triệu chứng Parkinson, hội chứng chân bứt rứt, run, dáng đi không vững cần ngay lập tức ngừng sử dụng trimetazidin.
Các trường hợp này ít xảy ra và thường hồi phục sau khi ngừng thuốc. Phần lớn bệnh nhân hồi phục sau khi ngừng thuốc khoảng 4 tháng. Nếu các triệu chứng Parkinson tiếp tục xảy ra quá 4 tháng sau khi dừng thuốc, cần tham vấn các bác sĩ chuyên khoa thần kinh.
Có thể gặp biểu hiện ngã, dáng đi không vững hoặc tụt huyết áp, đặc biệt ở các bệnh nhân đang dùng các thuốc điều trị tăng huyết áp (xem thêm phần Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Cần thận trọng khi kê đơn trimetazidin cho đối tượng bệnh nhân có mức độ nhạy cảm cao như (xem thêm phần Cách dùng, liều dùng):
- Bệnh nhân suy thận mức độ trung bình.
- Bệnh nhân trên 75 tuổi.
Liên quan đến tá dược lactose: bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.
Liên quan đến tá dược màu ponceau lake: có thể gây phản ứng dị ứng.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Nhóm Cơ quan
|
Tần suất
|
Biểu hiện
|
Rối loạn trên hệ thần kinh
|
Thường gặp
|
Chóng mặt, đau đầu
|
|
Không rõ
|
Triệu chứng Parkinson (run, vận động chậm và khó khăn, tăng trương lực cơ), dáng đi không vững, hội chứng chân không nghỉ, các rối loạn vận động có liên quan khác, thường có thể hồi phục sau khi dừng thuốc
|
|
Không rõ
|
Rối loạn giấc ngủ (mất ngủ, lơ mơ)
|
Rối loạn trên tim
|
Hiếm gặp
|
Đánh trống ngực, hồi hộp, ngoại tâm thu, tim đập nhanh
|
Rối loạn trên mạch
|
Hiếm gặp
|
Hạ huyết áp động mạch, tụt huyết áp thế đứng, có thể dẫn đến khó chịu, chóng mặt hoặc ngã, đặc biệt ở các bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc chống tăng huyết áp, đỏ bừng mặt
|
Rối loạn trên dạ dày - ruột
|
Thường gặp
|
Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn và nôn
|
|
Không rõ
|
Táo bón
|
Rối loạn trên da và mô dưới da
|
Thường gặp
|
Mẩn, ngứa, mày đay
|
|
Không rõ
|
Ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), phù mạch
|
Rối loạn toàn thân và tình trạng sử dụng thuốc
|
Thường gặp
|
Suy nhược
|
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
|
Không rõ
|
Mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu
|
Rối loạn gan mật
|
Không rõ
|
Viêm gan
|
Thông báo cho bác sĩ của bạn bất kỳ tác dụng không mong muốn nào gặp phải liên quan tới việc dùng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Hiện nay chưa thấy có tương tác với thuốc nào. Tuy nhiên, vẫn cần thận trọng theo dõi khi phối hợp với một thuốc khác.
Quá liều
Chưa tìm thấy tài liệu.
Thai kỳ và cho con bú
Không nên dùng thuốc do chưa có nghiên cứu lâm sàng đầy đủ chứng minh thuốc an toàn trên những đối tượng này.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói
Hộp 1 túi x 2 vỉ x 30 viên.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Mã ATC: C01EB15.
Cơ chế tác dụng: Trimetazidin ức chế quá trình beta oxy hóa các acid béo bằng cách ức chế các enzym long-chain 3-ketoacyl-CoA thiolase ở tế bào thiếu máu cục bộ, năng lượng thu được trong quá trình oxy hóa glucose cần tiêu thụ oxy ít hơn so với quá trình beta oxy hóa. Việc thúc đẩy oxy hóa glucose sẽ giúp tối ưu các quá trình năng lượng tế bào, do đó duy trì được chuyển hóa năng lượng thích hợp trong thời gian thiếu máu.
Tác dụng dược lực học: Ở những bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ, trimetazidin hoạt động như một chất chuyển hóa, giúp bảo tồn mức năng lượng phosphate cao nội bào trong tế bào cơ tim. Trimetazidin có tác dụng chống thiếu máu cục bộ nhưng không ảnh hưởng đến huyết động.
Dược động học
Trimetazidin khi uống được hấp thu rất nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trước 2 giờ kể từ khi uống. Trạng thái cân bằng của thuốc trong máu đạt được vào khoảng từ 24 đến 36 giờ sau khi nhắc lại một liều và rất ổn định trong thời gian điều trị. Thời gian bán thải của trimetazidin là 6 giờ. Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không bị biến đổi.
Đặc điểm
Viên nén bao phim màu đỏ, hai mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.