Thành phần
Thành phần hoạt chất: Venlafaxine (dưới dạng venlafaxine hydrochloride 42,425mg) 37,5mg
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose (comprecel M102), tinh bột natri glycolat, povidon K30, magnesi stearat.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị các cơn trầm cảm nặng (rối loạn lo âu lan tỏa, lo âu xã hội và rối loạn hoảng sợ, có hoặc không có chứng sợ khoảng trống).
Cách dùng - Liều dùng
Các cơn trầm cảm nặng:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 75mg, mỗi ngày một lần. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75mg/ngày có thể tăng liều đến liều tối đa 375 mg/ngày. Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.
+ Rối loạn lo âu lan tỏa:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 75mg, mỗi ngày một lần. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày có thể tăng liều đến liều tối đa 225 mg/ngày.
Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.
+ Rối loạn lo âu xã hội:
Liều khuyến cáo là 75 mg mỗi ngày một lần. Không có bằng chứng cho thấy liều cao hơn mang lại nhiều lợi ích hơn.
Tuy nhiên, bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày, có thể tăng liều đến liều tối đa 225 mg/ngày. Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.
+ Rối loạn hoảng sợ:
Liều khuyến cáo 37,5 mg/ngày trong 7 ngày. Sau đó tăng liều lên 75 mg/ngày. Bệnh nhân không đáp ứng với liều 75 mg/ngày có thể tăng đến liều tối đa 225 mg/ngày. Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.
- Phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng:
Điều trị dài hạn cũng có thể thích hợp đề phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng. Trong hầu hết các trường hợp, liều khuyến cáo phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng giống với liều điều trị.
Người cao tuổi:
Cần thận trọng trong việc điều trị đối với người cao tuổi. Luôn dùng liều thấp nhất có hiệu quả và bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận khi tăng liều.
Bệnh nhân suy gan/ suy thận:
Tùy thuộc vào độ thanh thải khác nhau của từng cá thể, điều chỉnh liêu phù hợp theo mong muốn.
Việc tăng liều chỉ nên được thực hiện sau khi đã có đánh giá trên lâm sàng do các tác dụng không mong muốn tương quan đến liều lượng. Nên sử dụng liều thấp nhất có tác dụng.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
Các trường hợp có nguy cơ cao về loạn nhịp tim, tăng huyết áp không kiểm soát.
- Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
- Phụ nữ có thai.
Venlafaxine phải ngưng ít nhất 7 ngày trước khi bắt đầu điều trị với các thuốc ức chẽ MAO không hồi phục.
Venlafaxine không được bắt đầu ít nhất 14 ngày sau khi ngưng điều trị với thuốc ức chế MAO không hồi phục.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim gần đây hoặc tình trạng bệnh có khả năng bị trầm trọng khi nhịp tim tăng. Do nguy cơ tăng huyết áp phụ thuộc liều, cần theo dõi huyết áp thường xuyên khi điều trị.
Cần kiểm tra nồng độ cholesterol huyết thanh khi điều trị lâu dài.
Thận trọng khi dùng venlataxine cho bệnh nhân suy gan hoặc thận từ vừa đến nặng và điều chỉnh liều khi cần thiết.
Venlataxine được dùng thận trọng với bệnh nhân có tiền sử động kinh và tránh dùng cho những người có bệnh không ổn định; nên ngừng thuốc ở bất kỳ bệnh nhân phát triển cơn động kinh hoặc gia tăng tăn số động kinh.
Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử rối loạn chảy máu, hưng cảm nhẹ hay hưng cảm.
Bệnh nhân tăng nhãn áp hay có nguy cơ bệnh glaucom góc đóng cần được theo dõi chặt chẽ. Báo ngay cho bác sĩ nẽu có các biểu hiện phát ban, mày đay hay các phản ứng dị ứng có liên quan với venlafaxine.
Bệnh nhân, đặc biệt là người cao tuổi, cần thận trọng với nguy cơ có thể bị hoa mắt, đứng không vững do hạ huyết áp thế đứng.
Các triệu chứng do ngừng thuốc hoặc giảm liều venlataxine đột ngột bao gồm mệt mỏi, buồn ngủ, đau đầu, buồn nôn, nôn, biếng ăn, đánh trống ngực, hoa mắt, khô miệng, tiêu chảy, mất ngủ, kích động, lo âu, căng thẳng, lú lẫn, hưng cảm nhẹ, dị cảm, đổ mồ hôi và chóng mặt.
Venlafaxine STELLA 37.5mg có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp nhất (ADR ≥ 1/10): Buồn nôn, đau đầu, mất ngủ, buồn ngủ, khô miệng, hoa mắt, táo bón, suy giảm chức năng sinh dục, suy nhược, đổ mồ hôi, hốt hoảng.
Các tác dụng không mong muốn thường gặp khác (1/100 ≤ ADR < 1/10): Biếng ăn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, lo âu, tiểu thường xuyên, rối loạn thị giác, giãn mạch, nôn, run, dị cảm, ớn lạnh hoặc sốt, đánh trống ngực, tăng hoặc giảm cân, tăng cholesterol huyết thanh, kích động, dị mộng, lú lẫn, viêm khớp, đau cơ, ù tai, ngứa, khó thở và ban da. Tăng huyết áp phụ thuộc liều cũng xuất hiện ở một số bệnh nhân.
- Các tác dụng không mong muốn ít gặp hơn (1/1000 ≤ ADR < 1/100): Tăng enzym gan có thể hồi phục, hạ huyết áp thế đứng, ngất, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, chảy máu niêm mạc, vết bầm máu, ảo giác, nghiến răng lúc ngủ, co thắt cơ, chứng máy cơ, rụng tóc, thay đổi vị giác, bí tiểu, rong kinh, phù mạch và các phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000): Co giật, tăng tiết sữa, xuất huyết gồm chảy máu tiêu hóa, phản vệ, viêm gan, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, mất điều hòa, chứng loạn vận ngôn, rối loạn ngoại tháp gồm tâm thần vận động không nghỉ và chứng không ngồi yên, hoạt hóa hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ. Những phản ứng không mong muốn hiếm gặp khác gồm loạn thể tạng máu như mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu và giảm tiểu cầu, kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất hoặc rung thất, ly giải cơ vân, mê sảng, viêm tụy và tăng bạch cầu ái toan ở phổi.
Hành vi hung hăng xuất hiện khi điều trị với venlafaxine đặc biệt là lúc khởi đầu và lúc ngừng điều trị. Ý định tự tử đã được báo cáo, đặc biệt ở trẻ em. Có thể hạ natri huyết do bài tiết hormon kháng lợi niệu không thích hợp liên quan đến việc sử dụng các thuốc chống trầm cảm, đặc biệt là ở người cao tuổi.
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác của thuốc
Thuốc ức chế CYP3A4: Dùng với các thuốc ức chẽ CYP3A4 (atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazol, voriconazol, posaconazol, ketoconazol, nelfinavir, ritonavir, saquinavir và telithromycin) có thể làm tăng nồng độ của venlataxine và O-desmethylvenlataxine. Vì vậy, cần thận trọng khi bệnh nhân đang dùng liệu pháp điều trị đồng thời thuốc ức chế CYP3A4 và
venlataxine.
Lithi: Hội chứng serotonin có thể xảy ra khi dùng đồng thời venlafaxine và lithi.
- Thuốc ức chế monoamin oxidase: Một số tác dụng không mong muốn nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân mới ngừng sử dụng các thuốc ức chế monoamin oxidase (IMAO) và bắt đầu sử dụng venlafaxine hay ngược lại. Những tác dụng này bao gồm run, rung cơ, đổ mồ hôi, buồn nôn, nôn, đỏ bừng, hoa mắt, tăng thân nhiệt với đặc điễm giống như hội chứng an thần kinh ác tính, động kinh và tử vong. Do đó, không sử dụng venlafaxine kết hợp với thuốc ức chẽ MAO, hoặc trong vòng ít nhất 14 ngày sau khi đã ngừng sử dụng thuốc ức chế MAO. Dựa trên thời gian bán thải của venlafaxine, sau khi đã ngừng sử dụng venlafaxine ít nhất 7 ngày mới bắt đầu dùng thuốc ức chế MAO.
Các thuốc kích thích thần kinh trung ương: Cần thận trọng khi phải kết hợp venlafaxine với các thuốc kích thích thần kinh trung ương khác.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Quá liều
Triệu chứng
Quá liều venlafaxine xảy ra chủ yếu khi kết hợp với rượu và/hoặc các thuốc khác. Bất thường điện tâm đồ (như kéo dài khoảng QT, phong bế bó nhánh, kéo dài khoảng QRS), nhịp nhanh xoang và tâm thất, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, mất tỉnh táo (từ buồn ngủ đến hôn mê), ly giải cơ vân, động kinh, chóng mặt, hoại tử gan và tử vong đã được báo cáo.
Xử trí
Đảm bảo tốt đường thở, đảm bảo đủ oxy và thông khí. Theo dõi nhịp tim và các dấu hiệu sinh tồn. Nếu cần thiết, rửa dạ dày với ống thông dạ dày lớn có sự bảo vệ đường thở thích hợp có thể được chỉ định nếu thực hiện sớm khi mới uống thuốc hay mới có triệu chứng. Nên sử dụng than hoạt tính. Vì thể tích phân bố của thuốc lớn nên phương pháp lợi tiểu cưỡng bức, thẩm
tách, lọc máu hấp phụ và thay máu không có lợi. Hiện vẫn chưa có chấ giải độc đặc hiệu cho venlafaxine.
Lái xe và vận hành máy móc
Giống như các thuốc chống trầm cảm khác, venlataxine có thể làm suy giảm khả năng làm việc và nếu có ảnh hưởng xảy ra, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai
Nghiên cứu trên chuột cho thấy khi cho chuột mẹ dùng thuốc từ lúc mang thai cho đến khi dứt sữa có sự giảm khối lượng và tăng sự chết non ở chuột con và cũng tăng tử vong ở những chuột con trong 5 ngày đầu bú sữa mẹ. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Vì nghiên cứu trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được trên người, nên chỉ sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai khi thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Ventafaxine và ODV bài tiết được qua sữa mẹ. Do nguy cơ gây những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ em bú sữa mẹ, nên quyết định hoặc ngưng cho con bú hoặc ngưng sử dụng thuốc, sau khi đã cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.
Quy cách đóng gói
Vỉ 10 viên. Hộp 6 vỉ.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Cơ chế chống trầm cảm của venlafaxine ở người được cho là do hoạt tính dẫn truyền thần kinh ở hệ thần kinh trung ương. Những nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy venlataxine và chất chuyển hóa có hoạt tính, O-desmethylvenlafaxine (ODV), là những chất ức chế mạnh sự tái thu nhận serotonin và norepinephrin ở neuron thần kinh và ức chế yếu sự tái thu nhận dopamin. In vitro, venlafaxine và ODV không có ái lực đáng kể đối với thụ thể muscarin, histamin hay (alpha)-l adrenergic. Hoạt tính dược lý trên nhưng thụ thể này được cho là có liên quan đến các tác động khác nhau như kháng cholinergic, an thần và tác động trên tim mạch như đã được thấy ở các thuốc hướng tâm thần khác. Venlafaxine và ODV không có hoạt tính ức chế monoamin oxidase (MAO).
Dược động học
Venlataxine được chuyển hóa rộng rãi, chủ yếu tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính, o-desmethylvenlafaxine (ODV). Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của venlafaxine và ODV lần lượt là 5 ± 2 giờ và 11 ± 2 giờ. Nồng độ ổn định của venlafaxine và ODV đạt được khi dùng đa liều trong 3 ngày điều trị.
Hấp thu
Ít nhất 92% venlafaxine được hấp thu sau khi uống liều đơn của dạng phóng thích nhanh. Sinh khả dụng tuyệt đối là 40 - 45% trải qua chuyển hóa lần đầu. Sau khi uống venlataxine dạng phóng thích nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết tương của venlafaxine và ODV đạt được tương ứng trong 2 giờ và 3 giờ. Khi dùng viên nang venlataxine phóng thích kéo dài, nồng độ đỉnh trong huyết tương của venlafaxine và ODV đạt được tương ứng trong khoảng 5,5 giờ và 9 giờ.
Khi dùng viên nén venlataxine dạng phóng thích nhanh hoặc viên nang phóng thích kéo dài với liều dùng hàng ngày tương đương nhau, tốc độ hấp thu của viên nang phóng thích kéo dài sẽ chậm hơn viên nén phóng thích nhanh nhưng mức độ hấp thu tương đương nhau. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của venlafaxine và ODV.
Phân bố
Venlafaxine và ODV liên kết với protein huyết tương thấp (theo thứ tự là 27% và 30%) ở nồng độ điều trị.
Venlafaxine được chuyển hóa chủ yếu qua gan. Các nghiên cứu in Vitro và in vivo cho thấy rằng venlafaxine được chuyển hóa thành chất chuyển hóa chính có hoạt tính là ODV bởi CYP2D6; venlataxine cũng được chuyển hóa thành N-desmethylvenlafaxine, một chất chuyển hóa phụ ít hoạt tính hơn bởi CYP3A4 và venlafaxine là chất ức chế yếu của CYP2D6. Venlafaxine không ức chế CYP1A2, CYP2C9 hoặc CYP3A4.
Thải trừ
Venlataxine và các chất chuyển hóa của thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận. Khoảng 87% liều venlafaxine được tìm thấy trong nước tiểu trong vòng 48 giờ, dưới dạng venlafaxine không đổi (5%), ODV dạng không liên hợp (29%), ODV dạng liên hợp (26%) hoặc các chất chuyển hóa phụ không hoạt tính khác (27%). Độ thải trừ ổn định trung bình trong huyết tương của venlafaxine và ODV lần lượt là 1,3 ± 0,6 l/giờ/kg và 0,4 ± 0,2 l/giờ/kg.