Thành phần
Mỗi viên bao phim chứa:
Hoạt chất: Diosmin 450mg, Hesperidin 50mg.
Tá dược: Microcrystalline cellulose, Gelatin, Natri starch glycolate, Magnesium stearate, Talc, Natri laurilsulfate, Opadry orange.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị các triệu chứng có liên quan đến suy tuần hoàn tĩnh mạch bạch huyết.
Điều trị các dấu hiệu chức năng có liên quan đến cơn đau trĩ cấp.
Cách dùng - Liều dùng
Suy tĩnh mạch: liều thường dùng 2 viên mỗi ngày, một viên vào buổi trưa và buổi tối.
Cơn đau trĩ cấp tính: 6 viên/ngày, trong 4 ngày đầu, sau đó 4 viên/ngày, trong 3 ngày, duy trì 2 viên/ngày.
Trĩ mạn tính: 2 viên/ngày.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
VENOKERN chống chỉ định ở bệnh nhân quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Cơn đau trĩ cấp: cần phân biệt với các bệnh hậu môn vì thuốc không thể thay thế được các trị liệu chuyên biệt cho các bệnh hậu môn khác. Điều trị ngắn hạn.
Nếu các dấu hiệu vẫn dai dẳng, phải khám nghiệm trực tràng và xem xét lại sự trị liệu.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng phụ sau đã quan sát thấy: dị ứng da, rối loạn tiêu hóa, đau đầu và cảm giác đỏ bừng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi dùng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Cho đến nay chưa có báo cáo tương tác giữa VENOKERN và các thuốc khác.
Quá liều
Cho đến nay chưa có báo cáo những triệu chứng quá liều và vì thế chưa có điều trị đặc biệt cho quá liều.
Lái xe và vận hành máy móc
Cho đến nay chưa có tác dụng phụ nào ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thai kỳ và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Các nghiên cứu ở động vật cho thấy thuốc không có khả năng gây quái thai. Mặt khác, ở người, cho đến nay không có một tác dụng xấu nào được ghi nhận.
Thời kỳ cho con bú:
Do không có số liệu về khả năng thuốc có qua được sữa mẹ hay không, khuyên các bà mẹ không nên cho con bú trong thời gian điều trị.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C, tránh ánh sáng và ẩm.
Quy cách đóng gói
Hộp 6 vỉ x 10 viên.
Hạn dùng
03 năm kể từ ngày sản xuất.
Dược lý
Thuốc có tác động trên hệ thống mạch máu trở về tim.
Ở tĩnh mạch, thuốc làm giảm tính căng giãn của tĩnh mạch và làm giảm ứ trệ ở tĩnh mạch.
Ở vi tuần hoàn, thuốc làm bình thường hóa tính thấm của mao mạch và tăng cường sức bền của mao mạch.
Dược động học
Ở người, sau khi uống thuốc với diosmine được đánh dấu với carbone 14.
Bài tiết chủ yếu qua phân và bài tiết qua nước tiểu trung bình khoảng 14% so với liều dùng.
Thời gian bán thải là 11 giờ.
Thuốc được chuyển hóa mạnh, được ghi nhận qua sự hiện diện của nhiều acide phenol khác nhau trong nước tiểu.