Thành phần
Paracetamol 500mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Tá dược: Acid citric khan, Acid L-tartric khan, Natri hydrocarbonat, pyp, Kali acesulfam, Aspartam, Hương cam, Natri benzoat, PEG 6000, Ethanol tuyệt đối, L-Leucin, Natri carbonat).
Công dụng (Chỉ định)
Hạ sốt, giảm đau nhanh trong các trường hợp: cảm lạnh, cảm cúm, đau đầu, đau cơ - xương, bong gân, đau khớp.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: Đau tai, đau họng, viêm mũi, xoang do nhiễm khuẩn hay do thời tiết.
Sau phẫu thuật cắt amidan, nhổ răng, mọc răng, nhức răng.
Cách dùng - Liều dùng
Người lớn và trẻ em hên 11 tuổi: uống 1 viên/lần x 3 - 4 lần/ngày.
Hoà tan 1 viên trong 200 ml nước đun sôi để nguội, uống thuốc sau khi đã hết sủi bọt và tan hoàn toàn.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Người bệnh mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Người bệnh thiêu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
Người bệnh thiêu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát, sần ngứa và mày đay, những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra.
Phải dùng Paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước.
Vì sản phẩm có chứa aspartam sẽ chuyển hóa thành phenylalanin trong cơ thể nên cần thận trọng với người bị phenylceton niệu.
Không được dùng Paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc 5 ngày ở trẻ em, trừ khi có chỉ dẫn của Bác sĩ.
Không dùng Paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5°C) sốt kéo dài trên 3 ngày.
Để giảm thiểu nguy cơ quá liều, không nên cho trẻ em quá 5 liều Paracetamol để giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi có chỉ dẫn của Bác sĩ.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Ít gặp: Ban, buồn nôn, nôn, loạn tạo máu, thiếu máu, độc tính lên thận khi dùng nhiều ngày.
Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn.
Tương tác với các thuốc khác
Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày hoặc sử dụng các thuốc phenytoin, barbiturat, carbamazepin và isoniazid có thể tăng nguy cơ độc tính với gan.
Quá liều
Nhiễm độc có thể do dùng 1 liều độc duy nhất (trên 10g) hoặc do uống lặp lại liều lớn Paracetamol, hoặc do dùng thuốc dài ngày.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai: chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần.
Phụ nữ cho con bú : nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi đã cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Bảo quản
Nơi khô, kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Quy cách đóng gói
Hộp 4 vỉ x 4 viên.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Paracetamol là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi làm giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên giúp tỏa nhiệt, hạ nhiệt. Ở liều điều trị, Paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat. Do paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cau hoặc thời gian chảy máu. Viên nén sủi BIRAGAN® 500 giúp Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa.
Dược động học
Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị. Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25 - 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan. Khoảng 90-100% liều điều trị được đào thải trong nước tiểu ở dạng liên hợp với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl - hoá và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn. Paracetamol bị N - hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 để tạo nên N - acetyl - benzoquinonimin, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và như vậy bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này làm cạn kiệt glutathion của gan và phản ứng với nhóm sulfhydryl của protein gan, có thể dẫn đến hoại tử gan.