Thành phần
Cho 1 đơn vị đóng gói nhỏ nhất
Vitamin C 1000mg.
Tá dược vđ 1 viên.
Tá dược: Acid citric khan, Acid L-tartaric khan, Natri hydrocarbonat, Natri carbonat, Povidon K30, Aspartam, Kali acesulfam, Bột mùi cam, PEG 6000, Natri benzoat (120 mg/viên), L-leucin, Màu sunset yellow lake, Màu sunset yellow dye.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị các bệnh do thiếu vitamin C gây ra như scorbut, chảy máu lợi,...
Cách dùng - Liều dùng
Liều dùng:
Người lớn và trẻ em (> 12 tuổi): 1 viên/ngày.
Cách dùng:
Hòa tan viên thuốc vào khoảng 200ml nước, sử dụng sau khi hết sủi bọt và tan hoàn toàn. Có thể điều chỉnh lượng nước pha để mùi vị dung dịch theo ý thích.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Dùng Vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt glucose - 6 - phosphat - dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán).
Người có tiền sử sỏi thận.
Tăng oxalat niệu và loạn chuyển hoá oxalat.
Bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Đây là vitamin C hàm lượng cao nên khi dùng cần thận trọng. Không nên dùng liên tục trong thời gian dài.
Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến:
Hiện tượng nhờn thuốc, khi giảm liều sẽ dẫn đến thiếu hụt vitamin C.
Tăng oxalat niệu, acid - hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat, cystin, sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.
Uống liều lớn vitamin C trong khi mang thai đã dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp: Tăng oxalat niệu.
Ít gặp: Thiếu máu, tan máu, bừng đỏ, suy tim, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, ợ nóng, tiêu chảy, đau cạnh sườn.
Tương tác với các thuốc khác
Tăng hấp thu sắt, giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu, làm giảm nồng độ fluphenazin huyết tương.
Vitamin C liều cao có thể phá hủy vitamin B12, tránh uống vitamin C liều cao trong vòng một giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12.
Ảnh hưởng đến xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa - khử, ví dụ xét nghiệm định lượng glucose.
Quá liều
Triệu chứng: buồn nôn, nôn, chán ăn, xanh xao, đau bụng, sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy.
Xử trí: Gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thai kỳ và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Vitamin C liều cao trong thời kỳ mang thai sẽ dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú: Vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh khi dùng vitamin C ở liều bình thường.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói
Hộp 5 vỉ x 4 viên.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Hạn dùng sau khi pha chế: Dùng ngay sau khi pha thành dung dịch.
Dược lực học
Vitamin C cần cho sự tạo thành colagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hóa - khử. Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt, và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.
Thiếu hụt vitamin C dẫn đến bệnh scorbut, trong đó có sự sai sót tổng hợp colagen với biểu hiện dễ chảy máu (mạch máu nhỏ, chân răng, lợi), thành mao mạch dễ vỡ, thiếu máu, tổn thương sụn và xương, chậm liền vết thương). Dùng vitamin C làm mất hoàn toàn các triệu chứng trên.
Dược động học
Hấp thu: Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống. Cung cấp thường xuyên lượng vitamin C qua chế độ ăn từ 30 - 180mg hàng ngày, khoảng 70 - 90% được hấp thu. Ở liều trên 1g hàng ngày, sự hấp thu giảm xuống còn khoảng 50% hoặc ít hơn. Hấp thu vitamin C ở dạ dày - ruột có thể giảm ở người tiêu chảy hoặc có bệnh về dạ dày - ruột. Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương khoảng 10 - 20 microgam/ml. Nồng độ trong huyết tương dưới 1 - 1,5 microgam/ml khi bị bệnh scorbut. Tổng lượng vitamin C dự trữ trong cơ thể ước tính khoảng 1,5g với khoảng 30 - 45mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở nên rõ ràng sau 3 - 5 tháng thiếu hụt vitamin C.
Phân bố: Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Nồng độ vitamin C cao được tìm thấy ở gan, bạch cầu, tiểu cầu, mô tuyến và thủy tinh thể của mắt. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein. Vitamin C đi qua được nhau thai và phân bố trong sữa mẹ.
Thải trừ: Vitamin C oxy hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid - 2 - sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Có một ngưỡng đào thải vitamin C qua thận khoảng 14 microgam/ml, ngưỡng này có thể thay đổi tùy theo từng người. Khi cơ thể bão hòa vitamin C và nồng độ máu vượt quá ngưỡng, vitamin C không biến đổi được và đào thải vào nước tiểu. Khi bão hòa ở mô và nồng độ vitamin C ở máu thấp, vitamin C đào thải ít hoặc không đào thải vào nước tiểu. Vitamin C có thể loại bỏ bằng thẩm phân máu.