Hotline

HOTLINE:

0855553494

Vitamin C 500mg Tipharco phòng và trị thiếu vitamin C (10 vỉ x 10 viên)

  •  Mã sản phẩm: Vitamin C 500mg Tipharco
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 158
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Điều trị thiếu vitamin C, Methemoglobln huyết vô căn khi không có sẵn xanh methylen.
    • Hoạt chất: Vitamin C
    • Thương hiệu: Tipharco (Việt Nam)
    • Nhà sản xuất: Tipharco
    • Nơi sản xuất: Việt Nam
    • Dạng bào chế: Viên nang cứng
    • Cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
    • Thuốc cần kê toa: Có
    • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VD-23668-15
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Acid ascorbic 500mg.

Tá dược: Tinh bột mì, Bột Talc, Colloidal anhydrous silica vừa đủ 1 viên.

Công dụng (Chỉ định)

Điều trị bệnh do thiếu vitamin C.

Methemoglobln huyết vô căn khi không có sẵn xanh methylen.

Cách dùng - Liều dùng

Bệnh thiếu vitamin C (scorbut): Liều 250 - 500mg/ngày chia thành nhiều liều nhỏ, uống ít nhất trong 2 tuần.

Methemoglobin - huyết khi không có sẵn xanh methylen: 300 - 600 mg/ngày chia thành liều nhỏ.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Người thiếu hụt G6PD (Glucose - 6 - Phosphat - Dehydrogenase) (nguy cơ thiếu máu huyết tán).

Người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy sỏi thận).

Người bị bệnh thalassemia (tăng nguy.cơ hấp thu sắt).

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Dùng vitamin C ở hàm lượng này có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, do đó khi giảm liều sẽ dẫn đến thiếu hụt vitamin K.

Dùng vitamin C ở hàm lượng này trong khi mang thai có thể dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.

Dùng vitamin C ở hàm lượng này có thể gây tăng oxalat niệu.

Vitamin C có thể gây acid - hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.

Người bệnh thiếu hụt G6PD dùng vitamin C ở hàm lượng này có thể bị chứng tan máu. Huyết khối tĩnh mạch sâu cũng đã xảy ra sau khi dùng vitamin C ở hàm lượng này.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Tăng oxalat- niệu, buồn nôn, nôn, ợ nóng, co cứng cơ bụng, mệt mỏi, đỏ bừng, nhức đầu, mất ngủ và tình trạng buồn ngủ đã xảy ra. Sau khi uống liều 1g hàng ngày hoặc lớn hơn, có thể xảy ra tiêu chảy.

Thường gặp: Tăng oxalat niệu.

Ít gặp: Thiếu máu tan máu, bừng đỏ, suy tim, xỉu, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, ợ nóng, tiêu chảy, đau cạnh sườn.

Thông báo cho Bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Dùng đồng thời theo tỷ lệ trên 200mg vitamin C với 30mg sắt nguyên tố làm tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày - ruột.

Dùng đồng thời vitamin C với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu.

Dùng đồng thời vitamin C và fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết tương. Sự acid - hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.

Dùng vitamin C ở hàm lương này có thể phá hủy vitamin B12, tránh uống vitamin C ở hàm lượng này trong vòng một giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12.

Sự có mặt vitamin C trong nước tiểu làm thay đổi kết quả của các xét nghiệm sinh học như định lượng glucose.

Quá liều

Những triệu chứng quá liều gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy. Gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn.

Thai kỳ và cho con bú

Thời kỳ mang thai: vitamin C đi qua nhau thai. Chưa có các nghiên cứu cả trên súc vật và trên người mang thai và nếu dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống Vitamin C ở hàm lượng này trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin c và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.

Thời kỳ cho con bú: vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Người cho con bú dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh.

Bảo quản

Để nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Quy cách đóng gói

Hộp 10 vỉ x 10 viên nang.

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Vitamin C cần cho sự tạo thành colagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hóa - khử. Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt, và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.

Thiếu hụt vitamin C dẫn đến bệnh scorbut, trong đó có sự sai sót tổng hợp collagen với biểu hiện là không lành vết thương, khiếm khuyết về cấu tạo răng, vỡ mao mạch gây nhiều đốm xuất huyết, đám bầm máu, chảy máu dưới da và niêm mạc (thường là chảy máu lợi).

Dùng vitamin C làm mất hoàn toàn các triệu chứng thiếu hụt vitamin C.

Dược động học

Hấp thu: vitamin C được hấp thu dễ dàng sau uống, tuy vậy hấp thu là một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Trong nghiên cứu trên người bình thường, chỉ có 50% của một liều uống 1,5g vitamin C được hấp thu. Hấp thu vitamin C ở dạ dày - ruột có thể giảm ở người tiêu chảy hoặc có bệnh về dạ dày - ruột. Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương ở khoảng 10-20 microgam/ml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể ước tính khoảng 1,5g với khoảng 30 - 45mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở nên rõ ràng sau 3 - 5 tháng thiếu hụt vitamin C.

Phân bố: Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương.

Chuyển hóa: Vitamin C oxy - hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid - 2 - sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu.

Thải trừ: Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Điều này thường xảy ra khi lượng vitamin C nhập hàng ngày vượt quá 200mg.