Thành phần
Mỗi viên nang cứng chứa:
Hoạt chất chính: Acid ascorbic 500mg.
Tá dược: Tinh bột sắn, bột talc, magnesi stearat.
Công dụng (Chỉ định)
Trị bệnh do thiếu vitamin c.
Phối hợp với desferrioxamin để làm tăng thêm đào thải sắt trong điều trị bệnh thalassemia.
Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng và đường dùng: Dùng theo đường uống.
Liều dùng: Bệnh thiếu vitamin c (scorbut): Điều trị: Người lớn: liều 1 viên/ngày, uống ít nhất trong 2 tuần.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Chống chỉ định dùng vitamin c liều cao cho người bị thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán) người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Tăng oxalat - niệu, buồn nôn, nôn, ợ nóng, co cứng cơ bụng, mệt mỏi, đỏ bừng, nhức đầu, mất ngủ, và tình trạng buồn ngủ đã xảy ra.
Sau khi uống 1 liều 1g hàng ngày hoặc lớn hơn, có thể xảy ra tiêu chảy.
Tương tác với các thuốc khác
Vitamin c tương tác với thuốc tránh thai đường uống, các thuốc chống acid dạ dày có chứa nhôm.
Dùng đồng thời theo tỷ lệ trên 200mg vitamin c và 30mg sắt nguyên tố làm tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày - ruột; tuy vậy, đa số người bệnh đều có khả năng hấp thu sắt uống vào một cách đầy đủ mà không phải dùng đồng thời vitamin C.
Dùng đồng thời vitamin c với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu.
Dùng đồng thời vitamin c và fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết tương. Sự acid - hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin c làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.
Vitamin c liều cao có thể phá hủy vitamin B12; cần khuyên người bệnh tránh uống vitamin c liều cao trong vòng một giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12.
Vì vitamin c là một chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy - hóa khử. Sự có mặt vitamin c trong nước tiểu làm tăng giả tạo glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng (III) sulfat và phải giảm giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxydase. Với các xét nghiệm khác, cần phải tham khảo tài liệu chuyên biệt về ảnh hưởng của vitamin c.
Quá liều
Triệu chứng: Những triệu chứng quá liều gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy.
Xử trí: Gây lợi tiểu băng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn.
Lái xe và vận hành máy móc
Cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc do thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn nhức đầu, buồn ngủ.
Thai kỳ và cho con bú
PHỤ NỮ MANG THAI:
Vitamin c đi qua được nhau thai, nếu dùng vitamin c theo nhu cầu bình thường hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì. Tuy nhiên, uống.những lượng lớn vitamin c trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin c và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh, vì vậy không dùng quá 1g/ ngày cho phụ nữ có thai.
PHỤ NỮ CHO CON BÚ:
Vitamin c phân bố trong sữa mẹ. Người cho con bú dùng vitamin c theo nhu cầu bình thường chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30°c, tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói
Chai 100 viên nang cứng.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lý
Nhóm dược lý: Vitamin tan trong nước.
Dược lực học
Mã ATC: A11GA01
Nhóm dược lý: Vitamin tan trong nước.
Cơ chế tác dụng: Vitamin c cần cho sự tạo thành colagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hóa - khử. Vitamin c tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn mạch máu và trong hô hấp tế bào.
Thiếu hụt vitamin c dẫn đến bệnh scorbut, trong đó có sự sai sót tổng hợp colagen với biểu hiện là không lành vết thương, khiếm khuyết về cấu tạo răng, vỡ mao mạch gây nhiều đốm xuất huyết, đám bầm máu, chảy máu dưới da và niêm mạc (thường là chảy máu lợi). Dùng vitamin c làm mất hoàn toàn các triệu chứng thiếu hụt vitamin c.
Dược động học
Hấp thu:
Vitamin c được hấp thu dễ dàng sau khi uống; tuy vậy, hấp thu là một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Trong nghiên cứu trên người bình thường, chỉ có 50% của một liều uống 1,5g vitamin c được hấp thu. Hấp thu vitamin c ở dạ dày - ruột có thể giảm ở người bị tiêu chảy hoặc có bệnh về dạ dày - ruột.
Nồng độ vitamin c bình thường trong huyết tương ở khoảng 10-20 microgam/ml. Dự trữ toàn bộ viatmin c trong cơ thể ước tính khoảng 1,5g với khoảng 30 - 45mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở nên rõ ràng sau 3-5 tháng thiếu hụt vitamin c.
Phân bố:
Vitamin c phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin c trong huyết tương kết hợp với protein.
Vitamin c được tiết vào sữa mẹ.
Thải trừ:
Vitamin c oxy - hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin c chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm acid ascorbic - 2 - sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin c vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Điều này thường xảy ra khi lượng vitamin c nhập hằng ngày vượt quá 200mg.