Hotline

HOTLINE:

0855553494

Warfarin 5 SPM phòng và trị huyết khối (3 vỉ x 10 viên)

  •  Mã sản phẩm: Warfarin 5 SPM
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 49
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Điều trị ngắn hạn huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi cấp tính.
    • Hoạt chất: Warfarin
    • Thương hiệu: SPM (Việt Nam) 
    • Nhà sản xuất: SPM 
    • Nơi sản xuất: Việt Nam
    • Dạng bào chế: Viên nén
    • Cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
    • Thuốc cần kê toa: Có
    • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VD-21735-14
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Mỗi viên nén có chứa

Hoạt chất: 5mg Warfarin natri.

Tá dược: Tinh bột ngô, Kolidon 30, Cellulose tinh thể, Lactose monohydrat, Magnesi stearat vừa đủ cho 1 viên nén.

Công dụng (Chỉ định)

- Điều trị ngắn hạn: Huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi cấp tính, lúc bắt đầu điều trị phối hợp với heparin.

- Phòng huyết khối cho người bệnh phải bất động kéo dài sau phẫu thuật.

- Nhồi máu cơ tim cấp: Phòng huyết khối tĩnh mạch, phẫu thuật và hỗ trợ điều trị tiêu cục huyết khối.

- Phòng bệnh dài hạn: Người bệnh huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi tái phát. Bệnh tim có nguy cơ nghẽn mạch như rung thất, thay van tim, người bệnh thiếu máu cục bộ thoáng qua, nghẽn mạch não. Bệnh mạch vành (cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim).

Cách dùng - Liều dùng

Cách dùng:

- Dùng uống: Phải dùng thuốc vào cùng thời điểm đã quy định trong các ngày. Nếu lỡ quên, không dùng thuốc một lần thì phải dùng bù thuốc ngay tức khắc trong ngày.

- Không được dùng gộp hai liều thuốc (liều bù quên và tiếp theo) vào cùng một thời điểm.

Liều dùng: Liều dùng được xác định cho từng người.

- Liều dùng phụ thuộc vào INR (tỷ số chuẩn hóa quốc tế).

Liều dùng phụ thuộc vào INR (tỷ số chuẩn hóa quốc tế).

+ PT = thời gian Quick.

+ PTR = tỷ số giữa thời gian Quick của người bệnh chia cho thời gian Quick chuẩn.

+ ISI là chỉ số độ nhạy quốc tế (của thromboplastin được dùng so với thromboplastin chuẩn quy chiếu quốc tế). Như vậy ISI của mẫu theo định nghĩa bằng 1. INR của người bình thường < 1,2. Nếu INR > 5: nguy cơ chảy máu mạnh.

- Liều đầu tiên thông thường 5 - 10 mg/ngày trong 2 ngày đầu, sau đó điều chỉnh dựa vào kết quả xác định INR.

- Người cao tuổi thường dùng liều ban đầu thấp.

- Khi cần chống đông nhanh thì dùng heparin trong những ngày đầu tiên (tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da).

- Việc điều trị bằng warfarin có thể hoặc đồng thời với heparin, hoặc bắt đầu sau heparin.

- Liều duy trì: Phần lớn người bệnh được duy trì với liều 2 - 10mg/ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào từng người. Thông thường, liệu pháp chống đông phải kéo dài khi nguy cơ tắc mạch đã qua.

- Phạm vi dao động của INR được khuyến cáo:

+ INR = 2,0 - 3,0: Phòng huyết khối - nghẽn mạch cho người bệnh nội hoặc ngoại khoa có nguy cơ cao, điều trị huyết khối tính mạch gắn với nghẽn mạch phổi, phòng nghẽn mạch toàn thân ở người bệnh rung nhĩ, bệnh van tim, đặt van tim sinh học hoặc nhồi máu cơ tim cấp.

+ INR = 3,0 - 4,5: Phòng nghẽn mạch ở người đặt van tim cơ học hoặc ở người nghẽn mạch toàn thân tái phát.

- Giám sát PT/INR định kỳ: PT/INR phải được xác định trước khi điều trị. Trong 2 tuần đầu, xác định hằng ngày hoặc 2 đến 3 lần mỗi tuần. Sau đó, hàng tháng ở bệnh nhân đã được cân bằng hoặc 1/2 tháng một lần, nếu thấy cần.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

- Người bệnh không chịu hợp tác tốt (không tuân thủ các chỉ định của thầy thuốc).

- Huyết áp cao ác tính.

- Rối loạn cầm máu nặng, bệnh gan nặng, xơ gan, chứng phân mỡ.

- Suy thận nặng.

- U, loét đường tiêu hóa hoặc đường niệu sinh dục (dễ làm chảy máu).

- Có chấn thương cấp hoặc mới phẫu thuật ở hệ thần kinh trung ương.

- Tuy nhiên, một số người bệnh nếu cần vẫn được dùng thuốc đề điều trị, nhưng phải thật thận trọng.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

- Một vài yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc như chế độ ăn uống, môi trường sống.

- Theo dõi chặt chẽ người bị bệnh gan, suy tim nặng, rung nhĩ, cường giáp, sốt. Người cao tuổi có nguy cơ chấn thương nặng (ví dụ gãy xương đùi) và thay đổi sinh lý ở các mô dưới da và khoang khớp, có thể làm chảy máu lan toả không kiểm soát được.

- Các yếu tố sau có thể làm tăng tác dụng của warfarin và cần giảm liều: Những người bị sút cân, người cao tuổi, ốm nặng, suy thận, ăn thiếu vitamin K.

- Chứng calci hoá mạch máu và hoại tử da (calciphylaxis): Là hội chứng hiếm gặp và có tỷ lệ tử vong cao. Hội chứng này thường gặp trên bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối có lọc máu hoặc trên bệnh nhân có một số yếu tố nguy cơ như: thiếu hụt protein C hoặc S, tăng phosphat máu, tăng calci máu hoặc hạ albumin máu. Các trường hợp calci hoá mạch máu hoặc hoại tử da đã được ghi nhận trên cả bệnh nhân sử dụng warfarin không có bệnh lý thận. Trong trường hợp xảy ra hội chứng này, bệnh nhân cần được xử trí thích hợp và cân nhắc ngừng sử dụng warfarin.

- Các yếu tố có thể cần phải tăng liều duy trì: Tăng cân, tiêu chảy, nôn, dùng nhiều vitamin K, chất béo và dùng một số thuốc. Cần làm các xét nghiệm cần thiết khi thay đổi dạng thuốc.

- Tác dụng của warfarin bị vitamin K làm đảo ngược.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Thường gặp (ADR > 1/100): Chảy máu.

Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100):

- Tiêu hóa: Tiêu chảy.

- Da: Ban đỏ.

- Bộ phận khác: Rụng tóc.

Hiếm gặp (ADR < 1/1000): Viêm mạch, hoại tử da.

Chưa rõ tần suất xảy ra: Chứng calci hóa mạch máu và hoại tử da (calciphylaxis) (xem thêm phần Thận trọng).

Lưu ý:

- Nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại nặng, kể cả đe doạ tính mạng, là do liều lượng không tương ứng với thời gian prothrombin (thời gian Quick). Do đó, theo dõi liên tục thời gian prothrombin là điều tuyệt đối cần thiết đối với người bệnh điều trị bằng warfarin.

- Tương tác với các thuốc khác là yếu tố gây nguy cơ khác cũng phải được quan tâm cẩn thận.

- Trước khi bắt đầu điều trị, bao giờ cũng phải loại trừ nguy cơ chảy máu thực thể, như loét, u ở đường tiêu hóa.

Tương tác với các thuốc khác

- Phải rất thận trọng khi dùng các thuốc chống đông máu đường uống, phối hợp với các thuốc khác.

Thuốc làm tăng tác dụng của warfarin:

Amiodaron, amitryptilin/notriptylin, steroid làm đồng hoá, azapropazon, benzafibrat, cefamandol, cloral hydrat, cloramphenicol, cimetidin, clofibrat, co-trimoxazol, danazol, dextropropoxyphen, dextrothyroxin, dipyridamol, erythromycin, feprazon, glucagon, latamoxef, metronidazol, miconazol, neomycin, oxyphenbutazon, phenformin, phenylbutazon, phenyramidol, quinidin, salicylat, sulfonamid (ví dụ: sulfaphenazol, sulfinpyrazon), tamoxifen, tolbutamid và triclofos, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, urokinase, vitamin E, vaccin chống cúm.

Thuốc làm tăng hoặc giảm tác dụng của warfarin: Phenytoin, ACTH, corticoid.

Thuốc làm giảm tác dụng của warfarin:

Rượu (nghiện rượu), aminoglutethimid, barbiturat, carbamazepin, ethclorvynol, glutethimid, griseofulvin, dicloralphenazon, methaqualon, primidon, rifampicin thuốc ngừa thai loại uống chứa oestrogen, spironolacton, sucrafat, vitamin K.

Quá liều

Nếu chảy máu hoặc khả năng chảy máu xảy ra, tạm ngừng warfarin, nếu cần, truyền huyết thanh mới hoặc thay toàn bộ máu. Cho dùng vitamin K, uống hoặc tiêm 5 - 10mg.

Lái xe và vận hành máy móc

Chưa ghi nhận được một trường hợp nào ảnh hưởng đến hoạt động vận hành máy móc tàu xe khi dùng thuốc này, nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.

Thai kỳ và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Không dùng cho phụ nữ mang thai.

- Warfarin và các chất chống đông máu thuộc nhóm coumarin qua được hàng rào nhau thai và gây loạn dưỡng sụn xương có chấm, chảy máu và thai chết lưu. Warfarin còn làm tăng nguy cơ xuất huyết ở người mẹ trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Không khuyến cáo dùng các thuốc chống đông máu nhóm coumarin trong thai kỳ.

- Nếu cần phải dùng thuốc chống đông máu trong khi mang thai, nên dùng heparin, vì thuốc này không qua nhau thai.

Thời kỳ cho con bú: Warfarin không bài tiết qua sữa mẹ nên có thể dùng cho người cho con bú.

Bảo quản

Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên nén.

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

- Warfarin là thuốc chống đông máu kháng vitamin K nhóm coumarin.

- Warfarin ngăn cản sự tổng hợp prothrombin (yếu tố đông máu II), proconvertin (yếu tố VII), yếu tố anti hemophilla B (yếu tố IX) và yếu tố Stuart - Prower (yếu tố X) bằng cách ngăn cản sự hoạt động của vitamin K vốn cần thiết cho sự tổng hợp các yếu tố đông máu này ở gan.

- Thời gian bán thải của các yếu tố này rất khác nhau, tác dụng phòng đông máu của warfarin thường bắt đầu xuất hiện trong vòng 24 giờ, nhưng có thể phải 3 - 4 ngày mới đạt tác dụng cao nhất. Tác dụng dự phòng huyết khối thường đạt sau 5 ngày. Nếu cần tác dụng nhanh, dùng đồng thời heparin ngay lúc bắt đầu dùng warfarin cho đến lúc đạt được kết quả mong muốn.

Dược động học

- Sau khi uống, wafarin được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Tất cả các thuốc chống đông máu nhóm coumarin liên kết mạnh với protein huyết tương (98 - 99%).

- Nửa đời thải trừ 22 - 35 giờ, chủ yếu qua thận sau khi chuyển hóa ở gan bởi cytochrom P450. Chuyển hóa này có thể bị ức chế bởi một số thuốc như cimetidin ức chế, gây nguy cơ chảy máu nguy hiểm. Một số thuốc khác ức chế chuyển hóa warfarin như propafenon, làm tăng nồng độ warfarin trong máu khoảng 40% và làm tăng thời gian prothrombin một cách tương ứng. Amiodaron làm tăng nồng độ warfarin, do amiodaron có thời gian bán thải rất dài, tới 50 ngày, nên có thể gây tương tác trầm trọng sau khi đã ngừng điều trị.

- Phải luôn luôn coi trọng nguy cơ tương tác thuốc. Sau khi ngừng dùng warfarin, prothrombin trở lại bình thường trong vòng 4 - 5 ngày.

- Chất chuyển hóa không có tác dụng chống đông, và bài tiết trong nước tiểu sau tái hấp thu từ mật.

Đặc điểm

Viên nén màu trắng, có số 5 ở một mặt.