Thành phần
Hoạt chất: Tizanidin 2mg.
Tá dược: Lactose monohydret, cellulose vi tinh thể, providon, acid citric, silicon dioxyd, acid stearic... vừa đủ 1 viên.
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị triệu chứng co cứng cơ do bệnh xơ cứng rải rác hoặc tổn thương tuỷ sống.
- Co cơ hoặc giật rung.
- Đau do co cơ.
Cách dùng - Liều dùng
Thuốc uống có tác dụng tương đối ngắn nên phải uống nhiều lần trong ngày (3 - 4lần/ngày) phụ thuộc vào nhu cầu của người bệnh. Cần phải điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của người bệnh. Không vượt quá cho tác dụng điều trị mong muốn. Liều dùng được tính theo tizanidin base.
Liều dùng:
Người lớn:
Điều trị co cứng cơ:
Liều khởi đầu thông thường: 2mg 1 liều đơn. Sau đó, tuỳ theo đáp ứng của từng người bệnh, liều có thể tăng dần mỗi lần 2mg, cách nhau ít nhất 3 - 4 ngày/ lần tăng, thường tới 24 mg/ngày chia làm 3 - 4 lần. Liều tối đa khuyến cáo là 36 mg/ngày.
Điều trị đau do co cơ: uống 2 - 4 mg/lần, ngày uống 3 lần.
Đối với người suy thận có độ thanh thải creatinin < 25 ml/phút: Liều khởi đầu 2 mg/lần, ngày 1 lần sau đó tăng dần cho tới tác dụng mong muốn. Mỗi lần tăng không quá 2mg. Nên tăng chậm liều 1 lần/ngày trước khi tăng số lần trong ngày. Phải giám sát chức năng thận.
Người cao tuổi: Liều thông thường như người trẻ tuổi. Có thể phải điều chỉnh liều vì độ thanh thải thận có thể giảm bốn lần so với người trẻ.
Trẻ em: Chưa xác định được mức độ an toàn và hiệu quả của thuốc.
Suy gan nặng: Chống chỉ định.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Mẫn cảm với thuốc.
Suy gan nặng.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Trên hệ tim mạch và huyết áp: Thuốc làm kéo dài khoảng QT, gây chậm nhịp tim. Cũng như các thuốc chủ vận anpha2-adrenergic, tizanidin có thể gây hạ huyết áp. Tác dụng hạ huyết áp phụ thuộc vào liều và xuất hiện sau khi dùng đơn liều >=2mg. Khi thay đổi tư thế đột ngột có thể tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
Tizanidin có thể gây tổn thương gan nên cần hết sức thận trọng đối với người suy giảm chức năng gan. Cần theo dõi aminotransferase huyết thanh trong sáu tháng đầu dùng thuốc (vào thời điểm tháng thứ 1,3 và 6) và sau đó theo dõi định kỳ phụ thuộc và tình trạng lâm sàng.
Tizanidin có tác dụng an thần, có thể gây buồn ngủ, cần thận trọng đối với người cần sự tỉnh táo như lái xe, vận hành máy móc…
Tizanidin có thể gây ảo giác một số người dùng thuốc.
Trên mắt: đối với súc vật thực nghiệm, thuốc gây thoái hoá võng mạc và đục giác mạc. Tuy nhiên, chưa có báo các về tác dụng này trong các nghiên cứu lâm sàng.
Trên người suy thận: Sử dụng thuốc thận trọng đối với người suy thận có độ thanh thải creatinin < 25 ml/phút bởi vì độ thanh thải của thuốc giảm hơn 50% trên các đối tượng này.
Người cao tuổi: Chỉ sử dụng tizanidin khi đã cân nhắc kỹ lợi ích cao hơn nguy cơ bởi vì trên người cao tuổi độ thanh thải thận có thể giảm bốn lần.
Trẻ em: Kinh nghiệm sử dụng tizanidin đối với trẻ em dưới 18 còn rất hạn chế, vì vậy không nên dùng thuốc cho trẻ em.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp, ADR>1/100
Tiêu hoá: Khô miệng, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu.
Cơ-xương: Nhược cơ, đau lưng.
Thần kinh trung ương: Buồn ngủ, ngủ gà, mệt mỏi, chóng mặt, trầm cảm, lo lắng, dị ứng, ảo giác.
Da: Phát ban, đổ mồ hôi, loét da.
Khác: sốt.
Ít gặp, 1/1000
Tim mạch: Giãn mạch, hạ huyết áp thế đứng, ngất, đau nửa đầu, loạn nhịp tim.
Tiêu hoá: Khó nuốt, sỏi mật, đầy hơi, chảy máu tiêu hoá, viêm gan, đi ngoài phân đen.
Máu: Tụ máu, tăng cholesterol máu, thiếu máu, tăng lipid máu, giảm hoặc tăng bạch cầu.
Chuyển hoá: Phù, giảm hoạt động của tuyến giáp, sụt cân.
Cơ - xương: Gãy xương bệnh lý, viêm khớp.
Thần kinh trung ương: Run, dễ xúc động, co giật, liệt, rối loạn tư duy, hoa mắt, mộng mị, rối loạn nhân cách, đau nửa đầu, choáng váng, viêm dây thần kinh ngoại vi.
Hô hấp: Viêm xoang, viêm phế quản.
Da: Ngứa, khô da, nổi mụn, rụng tóc, mày đay.
Giác quan: Đau tai, ù tai, điếc, tăng nhãn áp, viêm khớp mạc, đau mắt, viêm dây thần kinh thị giác, viêm tai giữa.
Tiết niệu: Viêm cấp đường tiết niệu, viêm bàng quang, rong kinh.
Khác: Phản ứng dị ứng, khó ở áp xe, đau cổ, nhiễm khuẩn, viêm mô tế bào.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Tim mạch: Đau thắt ngực, rối loạn mạch vành, suy tim, nhồi máu cơ tim, viêm tĩnh mạch, tắc mạch phổi, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh nhất.
Tiêu hoá: Viêm dạ dày - ruột, nôn ra máu, u gan, tắc ruột, tổn thương gan.
Máu: Ban xuất huyết, tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu.
Chuyển hoá: Suy vỏ thượng thận, tăng glucose huyết, giảm kali huyết, giảm natri huyết, giảm protein huyết, nhiễm acid hô hấp.
Thần kinh trung ương: Mất trí nhớ, liệt nửa người, bệnh thần kinh.
Hô hấp: Hen.
Da: Tróc da, Herpes simplex, Herpes zoster, ung thư da.
Giác quan: Viêm mống mắt, viêm giác mạc.
Tiết niệu: Albumin niệu, glucose niệu, đái ra máu.
Khác: Ung thư, dị tật bẩm sinh, có ý định tự tử.
Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc gây hạ huyết áp: Tizanidin cũng làm hạ huyết áp, vì vậy cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc gây hạ huyết áp, kể cả thuốc lợi tiểu. Cũng phải thận trọng khi dùng Tizanidin cùng với thuốc ức chế B – adrenergic và digoxin vì nguy cơ hạ huyết áp và chậm nhịp tim.
Thuốc tránh thai dạng uống làm giảm độ thanh thải của tizanidin khoảng 50% nên làm tăng tác dụng không mong muốn của tizanidin.
Rượu làm tăng diện tích dưới đường cong \nồng độ - thời gian (AUC) của tizanidin khoảng 20%, tăng nồng độ đỉnh khoảng 15%, do đó làm tăng tác dụng không mong muốn của tizanidin. Tizanidin và rượu hiệp đồng tác dụng ức chế thần kinh trung ương.
Phenytoin: Tizanidin làm tăng nồng độ phentoin huyết thanh. Khi dùng đồng thời hai thuốc này, nên theo dõi nồng độ phenytoin để điều chỉnh liều thuốc nếu cần.
Acetaminophen: Tizanidin kéo dài thời gian đạt nồng độ đỉnh của acetaminophen 16 phút.
Quá liều
Quá liều tizanidin có thể gây ra buồn nôn, nôn, tụt huyết áp, hoa mắt, co đồng tử, hôn mê và đặc biệt là biểu hiện suy mô hô hấp.
Sử dụng các biện pháp điều trị ngộ độc chung để thải trừ thuốc như rửa dạ dày, dùng than hoạt và thuốc lợi tiểu như furosemid, manitol. Đồng thời sử dụng các biện pháp hỗ trợ hô hấp, tim mạch, cân bằng nước và điện giải.
Thai kỳ và cho con bú
Tizanidin chưa được nghiên cứu trên người mang thai. Chỉ nên dùng thuốc cho người mang thai khi thật cần thiết.
Chưa xác định được tizanidin có qua sữa mẹ hay không. Tizanidin tan được trong lipid vì vậy có khả năng thuốc vào đường sữa mẹ, chỉ dùng thuốc cho người cho con bú khi đã cân nhắc kỹ lợi ích cao hơn nguy cơ rủi ro.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ từ 15 - 30 độ C.
Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Tizanidin là chất chủ vận anpha2- adrenrgic, tác động vào hệ thống thần kinh trung ương tuỷ sống và trên tuỷ sống. Thuốc làm giảm co cứng cơ bằng cách tăng ức chế tiền synap của các nơron vận động tại thụ thể anpha2 – adrenrgic. Tizanidin tác dụng chủ yếu trên nơron vận động trên tuỷ sống nên làm giảm co cơ nhiều synap. Kết quả làm giảm quá trình kích thích các nơron vận động trên tuỷ sống nên làm giảm co cơ và không làm yếu tố quá mức. Thuốc có tác dụng tối đa sau khi uống 1.5 giờ và hết tác dụng sau khoảng 3 - 6 giờ. Trên súc vật thực nghiệm, Tizanidin không tác dụng trực tiếp trên các sợi cơ - xương hay bản vận động thần kinh – cơ, không tác dụng lên phản xạ tuỷ đơn synap. Ngoài ra, tizanidin có thể làm giảm huyết áp do thuốc gắn thụ thể imidazolin, tuy nhiên tác dụng này yếu hơn nhiều so với clonidine.
Dược động học
Tizanidin hấp thu tốt qua đường uống. Sau khi dùng khoảng 1.5 giờ, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương và có tác dụng tối đa, hết tác dụng vào khoảng 3 - 6 giờ. Do có chuyển hoá bước đầu qua gan lớn nên sinh khả dụng qua đường uống đạt khoảng 40%. Thức ăn không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu như rút ngắn thời gian đạt nồng độ đỉnh khoảng 40 phút và tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 33%. Tizanidin liên kết với protein huyết tương thấp, khoảng 30%. Thuốc phân bố khắp cơ thể, thể tích phân bố trung bình là 2.4 lít/kg sau khi dùng đường tĩnh mạch. Khoảng 95% liều dùng chuyển hoá ở gan. Nửa đời của tizanidin là 2.5 giờ, của chất chuyển hoá không còn hoạt tính qua phân 20%. Ở người cao tuổi, đào thải giảm 4 lần so với người trẻ. Nếu kèm theo suy thận (hệ số thanh thải creatinin < 25 ml/phút) hệ số thanh thải tizanidin giảm trên 50% so với người cao tuổi không suy thận. Nếu suy gan, nồng độ tizanidin trong huyết tương tăng.