Hotline

HOTLINE:

0855553494

Yasmin thuốc tránh thai hằng ngày (1 vỉ x 21 viên)

  •  Mã sản phẩm: Yasmin
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 61
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Tránh thai hằng ngày.
    • Hoạt chất: Ethinyl estradiol, Drospirenone
    • Thương hiệu: Bayer (Đức)
    • Nhà sản xuất: Bayer Weimar GmbH und Co. KG
    • Nơi sản xuất: Đức
    • Dạng bào chế: Viên nén bao phim
    • Cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 21 viên
    • Thuốc cần kê toa: Có
    • Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VN-20388-17
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

 (Chỉ định)

Tránh thai đường uống.

Cách dùng - Liều dùng

Đường dùng: Đường uống.

Liều uống:

Cách sử dụng Yasmin

Khi dùng thuốc viên tránh thai kết hợp đúng theo hướng dẫn, tỉ lệ thất bại vào khoảng 1% mỗi năm. Tỉ lệ này sẽ tăng lên nếu sử dụng thuốc không đúng cách hoặc quên uống thuốc. Uống thuốc theo chỉ dẫn được in trên vỉ thuốc đều đặn hàng ngày vào cùng thời gian với một lượng nước thích hợp. Mỗi ngày uống một viên thuốc trong suốt 21 ngày liên tục. Mỗi vỉ thuốc mới sẽ được bắt đầu sau 7 ngày ngừng uống.

Bắt đầu sử dụng Yasmin

Viên thuốc đầu tiên được bắt đầu uống vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh tự nhiên (là ngày đầu tiên khi bắt đầu chảy máu kinh).

Xử trí khi quên uống thuốc

Nếu quên uống thuốc không quá 12 giờ so với giờ uống thuốc hàng ngày thì tác dụng tránh thai của thuốc sẽ không thay đổi. Tuy nhiên bệnh nhân nên uống viên thuốc bị quên ngay khi nhớ ra và uống viên thuốc tiếp theo như thường lệ.

Nếu quên uống thuốc quá 12 giờ so với giờ uống thuốc hàng ngày thì tác dụng tránh thai có thể bị giảm đi.

Xử trí viên thuốc bị quên dựa trên hai nguyên tắc cơ bản sau:

1. Không bao giờ được ngừng uống thuốc quá 7 ngày.

2. Nhất thiết phải uống thuốc liên tục 7 ngày để đạt được sự ức chế thích hợp trục dưới đồi - tuyến yên - buồng trứng.

Hàng ngày thực hiện theo những chỉ dẫn sau đây:

Tuần 1

Bênh nhân nên uống viên thuốc bị quên ngay sau khi nhớ ra, thậm chí ngay cả khi phải uống 2 viên thuốc cùng một lúc. Sau đó tiếp tục uống các viên thuốc khác như thường lệ. Nên sử dụng thêm biện pháp bảo vệ khác như dùng bao cao su trong 7 ngày tiếp theo. Nếu có giao hợp trong 7 ngày trước đó, có thể xem xét đến khả năng có thai. Càng uống thuốc không đều thì thời gian nghỉ giữa các chu kỳ càng ngắn lại và nguy cơ có thai sẽ tăng lên.

Tuần 2

Bệnh nhân nên uống viên thuốc bị quên ngay sau khi nhớ ra, thậm chí ngay cả khi bạn phải uống 2 viên cùng một lúc. Sau đó, tiếp tục uống các viên thuốc khác như thường lệ. Trong trường hợp bệnh nhân uống thuốc đúng chỉ dẫn trong 7 ngày liên tục trước khi quên thì không cần thiết phải sử dụng thêm các biện pháp tránh thai nào khác. Tuy nhiên, nếu không dùng thuốc liên tục đúng giờ như trên hoặc quên uống nhiều hơn 1 viên thuốc thì nên sử dụng thêm các biện pháp tránh thai khác trong 7 ngày.

Tuần 3

Ảnh hưởng tránh thai của thuốc có thể giảm đi do gần tới khoảng thời gian nghỉ uống thuốc. Tuy nhiên, có thể ngăn chặn được nguy cơ giảm khả năng tránh thai bằng cách điều chỉnh lại lịch uống thuốc. Thực hiện đúng một trong hai lựa chọn dưới đây thì không cần thiết phải dùng thêm biện pháp tránh thai nào khác trong trường hợp bệnh nhân đã uống thuốc đúng chỉ dẫn trong suốt 7 ngày trước khi quên. Trường hợp không uống thuốc đúng giờ trong 7 ngày trước khi quên uống, thì bệnh nhân nên thực hiện theo 1 trong 2 lựa chọn dưới đây đồng thời áp dụng thêm biện pháp tránh thai khác trong 7 ngày tiếp theo.

1. Uống viên thuốc bị quên ngay sau khi nhớ ra, ngay cả khi phải uống cả hai viên cùng một lúc. Sau đó tiếp tục uống các viên khác như thường lệ. Bắt đầu uống vỉ thuốc mới ngay khi hết vỉ thuốc cũ, có nghĩa là sẽ không có thời gian nghỉ giữa hai vỉ thuốc. Bệnh nhân sẽ không có hiện tượng chảy máu kinh cho đến khi kết thúc vỉ thuốc thứ hai nhưng hiện tượng ra máu bất thường hoặc chảy máu giữa kỳ có thể xuất hiện trong thời gian uống thuốc.

2. Bệnh nhân cũng có thể ngừng uống vỉ thuốc hiện tại. Nghỉ uống thuốc 7 ngày tính cả ngày quên uống thuốc, sau đó tiếp tục uống vỉ thuốc mới. Nếu bệnh nhân quên uống thuốc và sau đó không có kinh nguyệt trong khoảng thời gian ngừng uống thuốc đầu thì phải cân nhắc tới nguy cơ có thể có thai.

Trường hợp có rối loạn tiêu hoá

Khi có rối loạn tiêu hoá nặng sẽ làm giảm khả năng hấp thu thuốc do đó nên áp dụng thêm một biện pháp tránh thai khác trong khoảng thời gian này.

Nếu bị nôn trong khoảng từ 3 đến 4 giờ sau khi uống thuốc, nên áp dụng các biện pháp theo chỉ dẫn tại mục “Giảm tác dụng“

Thông tin bổ sung trên nhóm đối tượng đặc biệt

- Thanh thiếu niên và trẻ em

Yasmin chỉ được chỉ định sau khi có kinh nguyệt. Không có dữ liệu cho thấy cần thiết phải điều chỉnh liều lượng.

- Bệnh nhân cao tuổi

Không thích hợp. Yasmin không được chỉ định sau mãn kinh.

- Bệnh nhân suy gan

Yasmin chống chỉ định ở phụ nữ bệnh gan nặng. Xin tham khảo phần ‘Chống chỉ định’ và ‘Đặc tính dược động học’

- Bệnh nhân suy thận

Yasmin chống chỉ định phụ nữ suy thận nặng hoặc suy thận cấp. Xin tham khảo phần Chống chỉ đỉnh’ và Đặc tính dược động học’.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Không sử dụng viên uống tránh thai kết hợp (COCs), nếu xuất hiện các triệu chứng được liệt kê dưới đây. Trường hợp các triệu chứng này xuất hiện trong lần đầu tiên sử dụng viên uống tránh thai, cần dừng uống thuốc ngay lập tức.

Tiền sử hay hiện tại đang có các quá trình huyết khối tắc mạch ở động mạch hay tĩnh mạch và các tình trạng thuận lợi chọ sự phát triển các bệnh này (ví dụ: huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc mạch phổi, chứng nhồi mau cơ tim) hoặc tai biến mạch não.

- Tiền sử hay hiện tại có tiền triệu chứng huyết khối (ví dụ: chứng thiếu máu cục bộ thoáng qua, chứng đau thắt ngực).

- Nguy cơ cao huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch (xem phần “Các lưu ý đặc biệt và cảnh báo khi sử dụng)

- Tiền sử mắc chứng đau nửa đầu với các triệu trứng thần kinh khu trú.

- Bệnh tiểu đường có các biến chứng mạch máu.

- Bệnh gan nặng mà chức năng gan chưa phục hồi.

- Suy thận nặng hoặc suy thận cấp tính.

- Đang hoặc tiền sử mắc u gan (lành tính hoặc ác tính)

- Có hoặc nghi ngờ có các khối u ác tính liên quan đến các hormone steroid sinh dục (ví dụ khối u ở cơ quan sinh dục hoặc ở vú).

- Chảy máu âm đạo bất thường.

- Có hoặc nghi ngờ có thai.

- Quá mẫn với các hoạt chất và thành phần khác của thuốc khi sử dụng.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Rối loạn tuần hoàn máu:

Các nghiên cứu về dịch tễ học đã cho thấy có mối quan hệ giữa việc sử dụng viên tránh thai kết hợp và các nguy cơ làm tăng quá trình huyết khối tắc mạch ở động mạch hay tĩnh mạch và các bệnh nghẽn mạch huyết khối như chứng nhồi máu cơ tim, đột quỵ, nghẽn mạch tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi. Những trường hợp này hiếm khi xảy ra.

Nguy cơ mắc chứng nghẽn mạch huyết khối tĩnh mạch là cao nhất trong năm đầu tiên sử dụng viên tránh thai kết hợp.

Nguy cơ này tăng lên khi bắt đầu sử dụng COCs hoặc bắt đầu lại cùng một loại hay khác loại COCs (sau 4 tuần uống hay khoảng nghỉ thuốc dài). Từ dữ liệu đầy đủ chi tiết của một nghiên cứu đoàn hệ, tiền cứu 3 nhanh gợi ý rằng nguy cơ này tăng lên trong 3 tháng đầu.

Nhìn chung nguy cơ VTE ở người dùng COCs với estrogen liều thấp (< 50µg ethinylestradiol) cao hơn từ 2 đến 3 lần những người không dùng COCs - không mang thai và vẫn thấp hơn so với nguy cơ thuyên tắc do mang thai và sinh đẻ VTE có thể đe doạ tính mạng hoặc gây tử vong (trong 1 - 2 % các trường hợp).

Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE), biểu hiện như huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc nghẽn mạch phổi có thể xảy ra trong quá trình uống tất cả các COCs.

Rất hiếm khi huyết khối được ghi nhận xảy ra ở các mạch máu khác như gan, mạc treo, thận, tĩnh và động mạch võng mạc hoặc não. Không có sự thống nhất quan điểm mặc dù sự xuất hiện của các trường hợp này liên quan đến việc sử dụng COCs.

Các triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) có thể bao gồm: sưng một bên chân hoặc dọc theo tĩnh mạch chân, đau hoặc tổn thương chỉ cảm nhận được khi đứng lên hoặc đi lại, tăng sức nóng ở chân bệnh, da chân đỏ hay đổi màu.

Các triệu chứng của tắc mạch phổi (PE) bao gồm: đột nhiên ho ra máu, đau ngực có thể tăng lên khi hít sâu, cảm giác lo lắng, chóng mặt, nhịp tim nhanh hoặc bất thường, một số triệu chứng (như khó thở, ho) là không đặc hiệu và có thể hiểu nhầm như các trương hợp ít nghiêm trọng khác (như nhiễm trùng đường hô hấp).

Thuyên tắc động mạch có thể bao gồm tổn thương mạch máu não, tắc mạch hoặc nhồi máu cơ tim (NMCT). Các triệu chứng tổn thương mạch não có thể bạo gồm: đột nhiên tê hoăc yếu ở mặt, tay, chân, đặc biệt là ở một bên cơ thể. Đột nhiên nhầm lẫn, nói khó và hiểu khó. Đột ngột mất 1 phần hoặc hoàn toàn thị lực, song thị. Đột nhiên đi lại khó khăn, mất cân bằng hoặc phối hợp, đột nhiên nhức đầu nặng hoặc kéo dài không rõ nguyên nhân, mất ý thức hoặc ngất khi có hay không có động kinh đi kèm. Các dấu hiệu khác của tắc mạch có thể bao gồm đau, sưng, đổi màu xanh nhẹ ở đầu chi, đau bụng cấp.

Các triệu chứng của NMCT có thể bao gồm: đau, khó chịu, nặng nề, áp lực, cảm giác ép hoặc nặng ngực, tay và ở dưới xương ức, khó chịu ở phần lưng, hàm, họng, cánh tay, dạ dày. Đầy, khó tiêu, cảm giác nghẹt thở; đổ mồ hôi, nôn, buồn nôn, chóng mặt, suy yếu, lo lắng, khó thở, tim đập nhanh hoặc không đều.

Các trường hợp thuyên tắc động mạch có thể đe doạ tính mạng hoặc gây tử vong.

Khả năng làm tăng nguy cơ hiệp lực gây huyết khối nên được cân nhắc ở những phụ nữ có phối hợp nhiều yếu tố nguy cơ hoặc cho thấy mức độ trầm trọng hơn của một yếu tố nguy cơ đơn lẻ. Nguy cơ tăng này có thể còn quạn trọng hơn nguy cơ tích lũy của những yếu tố nguy cơ đơn giản. Không nên kê đơn thuốc COC trong trường hợp đánh giá lợi ích nguy cơ là phủ định, (xem phần Chống chỉ định).

Yếu tố nguy cơ

Tăng nguy cơ của trường hợp thuyên tắc huyết khối động mạch, tĩnh mạch, tai biến mạch máu não với:

- Tuổi tác;

- Béo phì (chỉ số khối cơ thể trên 30kg/m2);

- Gia đình có tiền sử mắc bệnh (hay nói cách khác bố mẹ bị mắc chứng huyết khối tắc mạch ở động mạch hay tĩnh mạch khi con trẻ). Nếu đã biết có hoặc nghi ngờ xu hướng di truyền thì người dùng nên được chuyển, đến chuyên khoa để được tư vấn trước khi uống bất kì COC.

- Nằm bất động kéo dài, phẫu thuật lớn, bất cứ phẫu thuật nào ở chi dưới hoặc chấn thương nghiêm trọng. Trong những trường hợp này, nên dừng sử dụng thuốc viên tránh thai tổng hợp (nên dừng thuốc trước 4 tuần trong trường hợp đã có lịch mổ từ trước) và chỉ tiếp tục sử dụng trong thời gian 2 tuần sau khi đã trở lại vận động hoàn toàn bình thường.

- Hút thuốc lá (Hút thuốc nhiều kèm theo tuổi cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt đối với phụ nữ trên 35 tuổi)

- Rối loạn Lipoprotein huyết tương;

- Chứng tăng huyết áp;

- Đau nửa đầu;

- Bệnh van tim;

- Rung nhĩ;

Không có sự liên quan về vai trò của giãn tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối nông trong nghẽn mạch huyết khối ở tĩnh mạch

Trong thời kỳ sau sinh, nên cân nhắc khi sử dụng thuốc vì nguy cơ nghẽn mạch huyết khối trong thời kỳ này cao hơn. (xem thông tin trong mục “Có thai và cho con bú”)

Các trường hợp khác cũng có liên quan đến rối loạn tuần hoàn máu bao gồm bệnh tiểu đường, bệnh Lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng tan máu đái máu, bệnh viêm đường rụột mạn tính (bệnh Crohn hoặc viêm loét ruột kết) và bệnh hồng cầu hình liềm.

Sự xuất hiện liên tục và dữ dội hơn bệnh đau nửa đầu trong khi sử dụng thuốc uống tránh thai kết hợp (có thể là dấu hiệu báo trước của bệnh mạch não) chính là lý do để ngay lập tức ngừng uống thuốc.

Các yếu tố sinh hóa được cho là do mang gen di truyền hoặc mắc phải thuận lợi phát triển huyết khối động mạch, tĩnh mạch bao gồm: đề kháng protein C hoạt hóa (APC), tăng homocystein máu, thiếu antithrombin III, thiếu protein C, thiếu protein S, kháng thể kháng phospholipid (kháng thể kháng cardiolipin, lupus chống đông.)

Khi phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ các bác sĩ nên lưu ý việc điều trị đầy đủ bệnh lí mà có thể làm giảm các nguy cơ huyết khối và cũng nên lưu ý rằng nguy cơ huyết khối liên quan với thai kỳ cao hơn nguy cơ huyết khối liên quan đến COCs liều thấp (< 0.05mg ethinylestradiol).

Các khối u

Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với ung thư cổ tử cung là nhiễm virus HPV kéo dài. Một số nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy rằng sử dụng thuốc uống tránh thai kết hợp kéo dài có thể làm tăng nguy cơ này, tuy nhiên vẫn còn nhưng tranh cãi về sự tham gia của các yếu tố khác như tình trạng của cổ tử cung và các hành vi tình dục bao gồm cả việc sử dụng các biện pháp tránh thai khác.

Một phân tích gộp dựa trên 54 nghiên cứu dịch tễ cho thấy nguy cơ ung thư vú tăng nhẹ (RR=1.24) được chẩn đoán ở những phụ nữ đang sử dụng thuốc uống tránh thai tổng hợp. Những nguy cơ này sẽ dần biến mất trong thời gian khoảng 10 năm sau khi ngừng dùng thuốc. Rất hiếm trường hợp xảy ra ung thư vú đối với những phụ nữ dưới 40 tuổi, con số chẩn đoán nguy cơ ung, thư vú ở những người đang dùng hoặc vừa dùng các thuốc uống tránh thai tổng hợp là rất nhỏ so với nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ nói chung.

Các nghiên cứu này không kết luận nguyên nhân nào gây nên những nguy cơ đó. Nguyên nhân làm tăng nguy cơ có thể là do chẩn đoán ung thư vú sớm ở nhưng người sử dụng thuốc, có thể do tác dụng sinh học của thuốc hoặc có thể do sự kết hợp cả hai nguyên nhân. Ung thư vú ở những người sử dụng thuốc có chiều hướng được chẩn đoán sớm hơn trước khi có những triệu chứng tiến triển trên lâm sàng so với những phụ nữ không bao giờ sử dụng.

Một số hiếm trường hợp có xuất hiện u gan lành tính và cực kỳ hiếm trường hợp xuất hiện u gan ác tính đối vơi những người sử dụng thuốc uống tránh thai tổng hợp. Trong một số trường hợp cá biệt, những u này có thể làm xuất huyết trong ổ bụng gây đe doạ đến tính mạng.

Một khối u gan cần được chẩn đoán phân biệt khi đau thượng vị dữ dội, gan to hoặc có dấu hiệu xuất huyết trong ổ bụng ở những phụ nữ uống COCs.

Các khối u ác tính có thể đe doạ tính mạng hoặc gây tử vong.

Các tình trạng khác

Nguy cơ tăng kali máu về lý thuyết có thể được giả định ở các bệnh nhân suy thận, những người mà trước khi điều trị kali huyết thanh đã ở mức cao, và những người sử dụng thuốc lợi tiểu giữ kali.

Những phụ nữ bị mắc chứng tăng lipid hoặc có tiền sử gia đình chứng tăng lipid máu sẽ có nguy cơ bị viêm tuy cao hơn khi sử dụng thuốc uống tránh thai tổng hợp.

Theo báo cáo, những phụ nữ sử dụng thuốc uống, tránh thai kết hợp sẽ có khả năng bị tăng huyết áp nhẹ, những số liệu trên lâm sàng cho thấy những trường hợp này hiếm khi xảy ra.Tuy nhiên, liều huyết áp tiếp tục tăng một cách đáng kể trong thời gian sử dụng thuốc uống tránh thai kết hợp, bác sĩ nên thận trọng cân nhắc việc dừng sử dụng thuốc và điều trị chứng tăng huyết áp. Sau khi cân nhắc một cách thích hợp, có thể sử dụng lại thuốc nếu sau thời gian điều trị, huyết áp đã trở lại mức độ bình thường.

Các tình trạng dưới đây cũng được báo cáo là có xảy ra hoặc trở nên xấu đi trong thời kỳ mang thai và sử dụng thụốc uống tránh thai kết hợp, tuy nhiên nguy cơ do thuốc tránh thai gây nên thì chưa được kết luận: vàng da và hoặc mẩn ngứa do ứ mật, sỏi mật, porphyria, Lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng tan máu đái máu, chứng múa giật Sydenham, herpes sinh dục, chứng xơ cứng tai gây giảm thính lực.

Ở những phụ nữ mắc bệnh phù mạch do di truyền, estrogen ngoại sinh có thể sản sinh hoặc làm tăng các triệu chứng phù mạch.

Rối loạn chức năng gan cấp tính hoặc mãn tính có thể cần thiết phải ngưng sử dụng thuốc uống tránh thai kết hợp cho đến khi các chỉ số chức năng gan trở về bình thường. Tái phát hiện tượng vàng da tắc mật xảy ra, trước tiên trong khi mang thai hoặc trước khi sử dụng các hormone steroid sinh dục là yếu tố cần thiết để ngưng sử dụng thuốc uống tránh thai kết hợp.

Mặc dù thuốc uống tránh thai kết hợp có ảnh hưởng đến sự kháng lại insulin ngoại vi và hấp thu glucose, tuy nhiên không nhận thấy có nguy cơ cần phải điều chỉnh phác đồ điều trị đối với những bệnh nhân tiểu đường sử dụng thuốc uống tránh thai kết hợp liều thấp (hàm lượng ethinylestradiol < 0.05mg). Tuy nhiên, cần theo dõi chặt chẽ nhưng phụ nữ bị tiểu đường có sử dụng thuốc uống tránh thai kết hợp.

Có mối liên hệ giữa bệnh Crohn và viêm loét ruột kết với việc dùng thuốc uống tránh thai kết hợp.

Hiện tượng sạm da đôi khi có thể xảy ra, đặc biệt là ở những bệnh nhân có tiền sử sạm da trong thời gian mang thai. Những phụ nữ có xu hướng sạm da nên tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc tia tử ngoại tromg thời gian sử dụng thuốc uống tránh thai kết hợp.

Khám/tư vấn y khoa

Nên lưu ý rằng thuốc uống tránh thai kết hợp không có tác dụng chống lại virus HIV (AIDS) và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.

Trường hợp giảm tác dụng

Viên uống tránh thai kết hợp sẽ bị giảm tác dụng trong các trường hợp quên uống thuốc, do rối loạn đường tiêu hoá (phần “Lời khuyên trong trường hợp có rối loạn tiêu hoá”) trong khi dùng thuốc hoặc uống đồng thời với các thuốc khác (phần “Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác thuốc”)

Giảm kiểm soát chu kỳ kinh nguyệt

Đối với tất cả các lọại thuốc viên tránh thai, chảy máu bất thường (rong kinh hoặc chảy máu giữa kỳ) có thể xảy ra, đặc biệt trong tháng đầu sử dụng.

Môt số phụ nữ không xuất hiện chảy máu kinh nguyệt trong thời gian ngừng uống thuốc. Nếu viên tránh thai được uống theo đúng chỉ dẫn ở phần Liều dùng và cách dùng, có thể loại trừ khả năng có thai. Tuy nhiên, nếu thuốc tránh thai không được uống theo đúng chỉ dẫn kể từ lần có kinh đầu tiên hoặc nếu mất kinh hai chu kỳ, cần loại trừ khả năng có thai trước khi tiếp tục uống thuốc.

 

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Tóm tắt tính an toàn của thuốc

Tác dụng ngoại ý thường gặp nhất là buồn nôn và đau ngực. Tỷ lệ xuất hiện là > 6% người sử dụng.

Tác dụng ngoại ý nghiêm trọng là thuyên tắc động mạch và tĩnh mạch.

Bảng tác dụng ngoại ý

Tần suất các tác dụng ngoại ý được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với Yasmin (n=4897) đựợc tổng kết trong bảng dưới đây. Với mỗi nhóm tần suất, các tác dụng ngoại ý được sắp xếp theo mức độ nghiêm trọng giảm dần. Tần suất được phân loại thành thường gặp (≥ 1/100 tới < 1/10) và hiếm gặp (≥ 1/10.000 tới < 1/1000). Các tác dụng ngoại ý thêm vào chỉ được xác định trong quá trình lưu hành thị trường sau khi được phê duyệt. Với những tác dụng ngoại ý không xác định được tần suất được liệt kê trong phần “Không rõ”.

Phân loai hệ cơ quan (MedDRA)

Thường gặp

Hiếm gặp

Không rõ

Rối loạn tâm thần

Thay đổi cảm xúc, trầm cảm

Giảm hoặc mất tình dục

   

Rối loạn hệ thần kinh

Đau nửa đầu

   

Rối loạn mạch

 

Thuyên tắc động mạch và tĩnh mạch *

 

Rối loạn tiêu hoá

Buồn nôn

   

Rối loạn da và tổ chức dưới da

   

Ban đỏ đa dạng

Rối loạn hệ sinh sản và vú

Đau ngực,
Chảy máu tử cung bất thường,
Chảy máu đường sinh dục không rõ nguyên nhân

   

Các tác dụng ngoại ý trong các nghiên cứu lâm sàng được phân loại theo MedDRA. Các thuật ngữ MedDRA khác nhau cùng diễn đạt cùng tình trạng sức khoẻ đã được phân theo nhóm một loại tác dụng ngoại ý nhầm tránh những hiểu lầm không đáng có.

- Tần suất ước đoán từ các nghiên cứu dịch tễ học của nhóm thuốc uống ngừa thai kết hợp với xác suất là rất hiếm.

- ‘Các biến cố tắc động và tĩnh mạch’ tóm tắt theo Các Thuật Ngữ Y khoa: Tắc tĩnh mạch sâu ngoại biên, tắc mạch và cục máu đông/ Tắc mạch phổi, và nhồi máu cơ tim /Nhồi máu não và đột quỵ không được phân loại là xuất huyết.

Với tác dụng ngoại ý thuyên tắc động mạch/ tĩnh mạch và đau nửa đầu: xin xem thêm phần “Chống chỉ định”, “Các lưu ý đặc biệt và cảnh báo khi sử dụng”

Thuật ngữ MedDRA được chọn dùng để mô tả một loạt phản ứng kèm theo các từ đồng nghĩa và các tình trạng có liên quan. Thuật ngữ tác dụng ngoại ý dựa theo MedDRA phiên bản 12.1

Mô tả tác dụng ngoại ý lựa chọn:

Dưới đây liệt kê các tác dụng ngoại ý có tần suất rất thấp hoặc có triệu chứng chậm xuất hiện được xem là có liên quan đến nhóm tránh thai đường uống kết hợp (xin xem thêm phần “Chống chỉ định”, “Các lưu ý đặc biệt và cảnh báo khi sử dụng”.

Các khối u

- Tần suất chuẩn đoán ung thư vú tăng nhẹ ở nhóm sử dụng thuốc tránh thai đường uống. Do ung thư vú hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi nên con số tăng lên này là nhỏ so với toàn bộ nguy cơ của ung thư vú nói chung. Mối liên quan với thuốc tránh thai đường uống kết hợp chưa được biết rõ.

- Khối u ở gan (lành tính và ác tính).

Các tình trạng khác

- Hồng ban nốt.

- Tăng lipid máu (tăng nguy cơ bị viêm tuỵ khi sử dụng thuốc tránh thai đường uống kết hợp).

- Tăng huyết áp.

Các bệnh sau đây được báo cáo xảy ra hoặc diễn tiến xấu, đi trong khi có thai và người sử dụng COC, nhưng chưa có bằng chứng dứt khoát về sự kết hợp với sử dụng COC: bệnh vàng da, bệnh ngứa có liên quan đến tắc mật; sỏi mật; rối loạn chuyển hóa porphyrin, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng tăng ure huyết do tan huyết, múa giật Sydenham, Herpes sinh dục; giảm thính lực do xốp xơ tai.

Ở những phụ nữ mắc bệnh phù mạch do di truyền, estrogen ngoại sinh có thể sản sinh hoặc làm tăng các triệu chúng phù mạch.

- Rối loạn chức năng gan

- Thay đổi dung nạp gluco hoặc tác dụng trên sự đề kháng insulin ngoại biên

- Bệnh Crohn, viêm loét kết tràng

- Nám da

- Mẫn cảm (gồm các triệu chứng như ngứa, mày đay)

Tương tác

Tương tác với các thuốc khác (các thuốc kích hoạt men) với thuốc tránh thai đường uống có thể dẫn đến chảy máu giữa chu kỳ hoặc việc tránh thai thất bại (Xem phần ‘Tương tác với các thuốc nội khoa và các hình thức tương tác’).

Thông báo cho Bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Tác động các điều trị khác lên Yasmin

Tương tác thuốc có thể xảy ra với những thuốc gây cảm ứng men microsome có thể làm tăng độ thanh thải các hormone giới tính và có thể dẫn đến chảy máu bất thường và/hoặc làm suy giảm hiệu quả tránh thai. Những phụ nữ đang điều trị với bất kỳ loại thuốc nào nên tạm thời sử dụng thêm phương pháp màng chắn kết hợp với COC hoặc chọn phương pháp tránh thai khác. Phương pháp màng chắn nên được sử dụng trong suốt thời gian dùng thuốc và kéo dài thêm trong 28 ngày sau khi ngưng.

Nếu trong thời gian sử dụng màng ngăn sau khi kết thúc viên thuốc COC cuối cùng trong vỉ, vỉ COC kế tiếp nên được bắt đầu ngay mà không có khoảng nghỉ.

Các chất làm tăng độ thanh thải của các COC (làm giảm hiệu quả của COC do các men cảm ứng), ví dụ: Phenytoin, barbiturates, primidone, carbamazepine, rifampicin, và ngay cả oxcarbazepine, topiramate, felbamate, griseofulvin và các sản phẩm có chứa St.John’s cũng thuộc diện nghi vấn.

- Các chất làm thay đổi tác động lên độ thanh thải của các COC, ví dụ:

- Khi dùng cùng với các COC, nhiều thuốc ức chế protease và thuốc ức chế sao chép ngược non-nucleoside có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ huyết tương của estrogenhoặc progestin. Những thay đổi này có thể có liên quan về mặt lâm sàng trong một vài trường hợp.

- Các chất ảnh hưởng đến chuyển hoá của các viên thuốc kết hợp có chứa hormon (các men ức chế).

Chất chuyển hoá chính của drospirenone trong huyết tương có thể, được tạo ra mà không liên quan tới hệ thống cytochrome P450. Những ức chế của hệ thống enzym này dường như không có ảnh hưởng tới sự chuyển hoá drospirerione.

Tác động của các COC lên các điều trị khác

Thuốc viên tránh thai có thể ảnh hưởng đến chuyển hoá của các loại thuốc khác. Do đó, nồng độ của thuốc trong huyết tương và ở các mô có thể tăng lên (ví dụ: cyclosporin) hoặc giảm xuống (ví dụ: lamotrigine).

Theo các nghiên cứu ức chế trên vitro và trên vivo ở một số phụ nữ tình nguyện có sử dụng omeprazole, simvastatin và midazolam làm các chất nền, hầu như không có sự tương tác của drospirerione với liều dùng là 3mg tới sự chuyển hoá chất các thuốc khác.

Các tương tác khác

Kali huyết thanh

Khi sử dụng Yasmin, vỉ 21 viên kết hợp với các loại thuốc khác, khả năng tăng nồng độ kali trong huyết thanh trên thực tế hoàn toàn có thể xảy ra.

Với các xét nghiệm cận lâm sàng

Việc sử dụng thuốc tránh thai có chứa steroid có thể ảnh hưởng tới kết quả các xét nghiệm nhất định.

Drospirenone làm tăng hoạt tính của renin và các aldosterone được sinh ra trong huyết tương do tác dụng kháng mineralocorticoid.

Quá liều

Chưa có trường hợp lâm sàng nào xảy ra sử dụng quá liều Yasmin. Những triệu chứng cơ bản xuất hiện khi sử dụng quá liều viên uống tránh thai kết hợp bao gồm: buồn nôn, nôn, và đối với những cô gái trẻ có thể xuất hiện chảy máu nhẹ. Không có thuốc giải độc đặc hiệu và chủ yếu là điều trị triệu chứng khi quá liều.

 

Lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc được tiến hành. Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc được ghi nhận ở những người uống COCs.

 

Thai kỳ và cho con bú

Có thai

Không được sử dụng Yasmin, trong thời gian có thai. Nếu có thai xảy ra trong khi đang sử dụng Yasmin, cần ngay lập tức ngưng uống thuốc. Tuy nhiên các nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy không có sự gia tăng nguy cơ đối với trẻ sinh ra ở những phụ nữ sử dụng thuốc uống tránh thai kết hợp trước khi mang thai và cũng không thấy có tác động sinh quái thai trong trường hợp người mẹ tình cờ sử dụng thuốc uống tránh thai kết hợp trong thời kỳ mang thai.

Những số liệu hiện có đề cập đến việc sử dụng Yasmin trong thời gian mang thai rất hạn chế để kết luận về những ảnh hưởng không có lợi của Yasmin trong thời gian mang thai, sức khoẻ của thai nhi hoặc trẻ sơ sinh. Hiện chưa có các số liệu về dịch tễ học có liên quan.

Cho con bú

Thuốc uống tránh thai kết họp có thể làm giảm chất lượng sữa cũng như thay đổi thành phần sữa trong thời kỳ cho con bú. Do đó chỉ nên sử dụng thuốc uống tránh thai kết hợp khi người mẹ đã ngừng cho con bú. Một lượng nhỏ thuốc tránh thai, steroid và chất chuyển hoá của nó có thể được bài tiết vào trong sữa mẹ.

Bảo quản

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C. Giữ thuốc cẩn thận, để xa tầm tay trẻ em.

Quy cách đóng gói

Vỉ có ghi lịch gồm 21 viên nén bao phim. Hộp có 1 vỉ 21 viên (1 x 21’s)

Hạn dùng

3 năm kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Nhóm thuốc điều trị: Progestogens và estrogen, kết hợp liều cố định

Mã ATC: G03AA12

Tác dụng tránh thai của các thuốc uống tránh thai kết hợp dựa trên các tác động qua lại của nhiều yếu tố khác nhau trong đó yêu tố quan trọng nhất chính là sự ức chế rụng trứng và thay đổi của chất bài tiết ở cổ tử cung. Với tác dụng bảo vệ tránh thai, thuốc uống tránh thai kết hợp có một số đặc tính tích cực bên cạnh một số đặc tính không tích cực (xem mục Thận trọng, tác dụng không mong muốn), thuốc uống (tránh thai kết hợp có thể được lựa chọn cho việc kiểm soát sinh đẻ. Chu kỳ kinh nguyệt đều đặn hơn, lượng máu kinh sẽ ít hơn và ít đau hơn. Lượng máu kinh ít hơn sẽ làm giảm tình trạng thiếu sắt trong cơ thể. Drospirenone là đặc tính có lợi đối với việc tránh thai. Drospirenone có tác dụng kháng lại mineralocorticoid làm hạn chế tình trạng tăng cân và các triệu chứng khác gây nên do hiện tượng giữ nước. Nó làm trung hoà tình trạng giữ natri của estrogen tạo rạ sự dung nạp tốt và các tác dụng tích cực tới hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS). Khi kết hợp với ethinylestradiol, drospirenone đóng vai trò cung cấp 1 nguồn lipid thích hợp để làm tăng HDL. Drospirenone có tác dụng kháng androgen tạo nên các tác dụng tích cực đối với da và giảm bớt sự phát triển của mụn trứng cá và bã nhờn trên da. Hơn nữa drospirenone không làm mất tác dụng của việc gia tăng SHBG có liên quan đến ethinylestradiol đem lại hiệu quả cho sự gắn kết và bất hoạt các androgen trong cơ thể.

Drospirenone không có bất kỳ tác dụng androgen, estrogen, glucocorticoid và kháng glucocorticoid nào. Điều này kết hợp tính kháng mineralocorticoid và kháng androgen sẽ mang đến cho drospirenone có đặc tính sinh hóa và dược lý học gần giống vơi hormonprogesterone tự nhiên. Ngoài ra sự kết hợp này còn làm giảm nguy cơ ung thư nội mạc và ung thư buồng trứng. Hơn nữa khi dùng thuốc uống tránh thai kết hợp ở liều cao hơn (0.05mg ethinylestradiol), sự xuất hiện của các nguy cơ u nang buồng trứng, các bệnh viêm nhiễm vùng chậu, u vú và chửa ngoài tử cung sẽ giảm đi. Những tác dụng đó cũng đúng với cả thuốc uống tránh thai kết hợp liều thấp.

Dược động học

Drospirenone:

Hấp thu:

Sạu khi uống, drospirenone được hấp thu rất nhanh và gần như hoàn toàn. Sau thời gian uống thuốc từ 1 đến 2 giờ, nồng độ đỉnh trong huyết tương cao nhất sẽ đạt tới xấp xỉ 37ng/ml. Sinh khả dụng đạt từ 76% đến 85%. Uống thuốc cùng với thức ăn không làm ảnh hưởng tới sinh khả dụng của thuốc.

Phân bố:

Drospirenone có liên kết với albumin trong huyết tương nhưng không có liên kết với globulin gắn kết hormon sinh dục (SHBG) hoặc globulin gắn kết với corticoid (CBG). Chỉ có khoảng 3 - 5% lượng thuốc trong huyết tương ở dạng steroid tự do, 95 - 97% ở dạng gắn kết không đặc hiệu với albumin. Nồng độ ethinylestradiol do SHBG sinh ra tăng lên không làm ảnh hưởng tới nồng độ protein trong huyết thanh gắn kết với drospirenone. Tỉ lệ phân phối của drospirenone là 3.7- 4.2 L/kg.

Chuyển hoá:

Drospirenone được chuyển hoá hoàn toàn. Chuyển hoá chính trong huyết tương là dạng axit của drospirenone, được tạo bởi sự giải phóng lactone và 4,5 dihydro-drospirenone-3-sulfate được hình thành không có sự can thiệp của hệ thống cytochrom P450.

Drospirenpne được chuyển hoá trong một phạm vi nhỏ nhờ có cytochrome P450 3A4 dựa trên các số liệu trên invitro. Tỉ lệ thanh thải trong huyết tương là khoảng 1.2 - 1.5mL/phút/kg. Các phản ứng tương tác trực tiếp khi sử dụng đồng thời drospirenone với ethinylestradiol chưa được xác định.

Bài tiết:

Nồng độ drospirenone trong huyết thanh giảm dần theo 2 giai đoạn. Thời gian bán thải của giai đoạn cuối vào khoảng 31 giờ. Drospirenone không bài tiết ở dạng chưa chuyển hoá. Sau khi chuyển hoá, drospirenone đươc bài tiết qua mật và đường tiết niệu với tỉ lệ là 1.2 tới 1.4. Thời gian bán thải của các chất chuyển hoá trong nước tiểu và phân vào khoảng 1.7 ngày.

Trạng thái ổn định nồng độ:

Đặc điểm dược lực học của drospirenone không bị ảnh hưởng bởi nồng độ SHBG. Sau khi liều dùng hàng ngày được hấp thu, nồng độ thuốc trong huyết tương tăng lên từ 2 đến 3 lần và đạt đến mức ổn định về nồng độ sau nửa chu kỳ điều trị.

Đặc tính dược lý trong một số trường hợp đặc biệt:

- Trên bệnh nhân suy thận:

Mức độ ổn định của drospirenone trong huyết thanh đối với những phụ nữ suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin là từ 50 - 80mL/phút) được so sánh với những phụ nữ có chức năng thận bình thường (độ thanh thải trên > 80mL/phút). Mức độ trung bình của drospirenonetrong huyết tương của những phụ nữ suy thận ở mức độ vừa (độ thanh thải creatinin từ 30 - 50mL/phút) cao hơn 37% so với những phụ nữ có chức năng thận bình thường. Drospirenone được dung nạp tốt ở tất cả các nhóm bệnh nhân. Điều trị drospirenone không cho thấy sự thay đổi có ý nghĩa lâm sàng đối với nồng độ kali trong huyết tương.

- Trên bệnh nhân suy gan:

Đối với những phụ nữ bị suy gan nhẹ, (Child-Pugh B) nồng độ drospirenone trung bình trong huyết tương so với những người có chức năng gan bình thường về quá trình hấp thu, phân bố và nồng độ đỉnh trong huyết thanh không có sự khác biệt. Nồng độ của drospirenone trong huyết tương trong giai đoạn chuyển hoá cuối cùng của những người tình nguyện có suy chức năng gan ở mức độ trung bình cao hơn 1.8 lần so với những người tình nguyện khoẻ mạnh có chức năng gan bình thường, ở những bệnh nhân suy chức năng gan, lượng thuốc thanh thải sau khi uống giảm khoảng 50% so với những bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Quan sát sự thanh thải của drospirenone ở người tình nguyện có suy chức năng gan mức độ nhẹ và người tình nguyện có chức năng gan bình thường không cho thấy có sự khác nhau rõ rệt về nồng độ của kali trong huyết tương giữa hai nhóm người tình nguyện. Trong trường hợp bị đái đường dùng đồng thời spironolactone (2 yếu tố thường làm tăng kail máu) cũng không quan sát thấy hiện tượng nồng độ kali trong huyết tương tăng cao trên giới hạn bình thương. Điều này có thể kết luận rằng dropirenone được dung nạp tốt ở cả bệnh nhân suy chức năng gan ở mức độ nhẹ và vừa (Child-Pugh B).

- Các yếu tố chủng tộc:

Những ảnh hưởng của các yếu tố chủng tộc đối với dược động học của drospirenone và ethinylestradiol đã được nghiên cứu tiến hành với những liều dùng đơn lẻ và nhắc lại ở một số phụ nữ da trắng và phụ nữ Nhật trẻ, khoẻ mạnh. Kết quả cho thấy những khác nhau về chủng tộc giữa phụ nữ Nhật và phụ nữ Châu Á không tạo ra ảnh hưởng trên lâm sàng có liên quan tới dược động học của drospirenone và thinylestradiol.

Ethinylestradiol

Hấp thu:

Ethinylestradiol dùng theo đường uống được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn. Sau thời gian uống thuốc từ 1 đến 2 giờ, nồng độ đỉnh trong huyết tương cao nhất sẽ đạt tới khoảng 54 -100pg/ml. Trong thời gian hấp thu và chuyển hoá đầu tiên qua gan, ethinyiestradiol được chuyển hoá rất mạnh, sinh khả dụng trung bình theo đường uống vào khoảng 45%, thay đổi rất nhiều tuỳ theo từng cá thể trong khoảng từ 20 - 65%. Uống thuốc cùng với thức ăn làm giảm khoảng 25% sinh khả dụng của Ethinylestradiol trên người tình nguyện nhưng không làm thay đổi các đặc tính khác.

Phân bố:

Ethinylestradiol có tỷ lệ gắn kết cao nhưng không đặc hiệu với các albumin trong huyết tương (khoảng 98%) và dẫn đến sự tăng lên của nồng độ SHBG trong huyết tương. Tỉ lệ phân bố được xác định là 2.8 - 8.6 L/kg.

Chuyển hoá:

Sự kết họp của ethinylestradiol diễn ra ở cả niêm mạc ruột non và gan. Ethinylestradiol, chủ yếu được chuyển hoá bằng quá trình hydroxyl hóa thơm, nhưng tạo thành nhiều chất chuyển hoá hydro hóa và methyl hóa, và những chất này hiện diện như các chất chuyển hoá tự do và dạng liên hợp với glucuronide và sulfate. Độ thanh thải được báo cáo là vào khoảng 2.3 - 7ml/phút/kg.

Bài tiết:

Nồng độ ethinylestradiol trong huyết thanh giảm theo hai giai đoạn và thời gian bán thải tương đương là 1h và từ 10 - 20h. Không bài tiết dạng thuốc chưa chuyển hoá, chất chuyển hoá của ethinylestradiol được bài tiết quan đường tiết niệu và đường mật theo tỉ lệ 4:6. Thời gian bán thải của quá trình chuyển hoá vào khoảng 1 ngày.

Trạng thái ổn định nồng độ:

Trạng thái ổn định nồng độ đạt được trong chu kỳ điều trị thứ hai khi nồng độ thuốc trong huyết tương ở mức độ cao hơn, vào khoảng 40 - 110% so với liều đơn.

Đặc điểm

Viên nén bao phim.

Viên có màu vàng nhạt, tròn với 2 mặt lồi, mồi mặt có in chữ “DO” trong hình lục giác đều.